banner-dh-vuot-can-cung-me-02.jpg
banner-dh-vuot-can-cung-me-01.jpg
Rubella và thai kỳ

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Chấm dứt thai kỳ y khoa với ngừng tim thai trong tử cung

Những tiến bộ trong y khoa ngày nay giúp chúng ta phát hiện ngày càng nhiều những bất thường thai mà với khả năng hiện nay của y học Việt Nam không thể điều trị hoặc chăm sóc tối ưu. Những yếu tố tiên lượng nặng đôi khi phải mất một khoảng thời gian theo dõi, hệ quả là chẩn đoán tình trạng nặng chỉ có khi thai kỳ đã lớn (ở tuổi thai có thể sinh tồn).

Mô hình chăm sóc trước khi mang thai: thăm khám, chẩn đoán và can thiệp

Với sự tiến bộ của y học, hiện đã có nhiều phương pháp đánh giá, chẩn đoán được một số dị tật dị dạng thai nhi ngay khi bé còn nằm trong bụng mẹ. Các phương pháp chẩn đoán đó được gọi là chẩn đoán tiền sản.

Nghiên cứu tác dụng của nicardipine trong điều trị tiền sản giật nặng tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương

Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp của nicardipine trong điều trị tiền sản giật nặng; nhận xét về các tác dụng phụ của thuốc. Đối tượng nghiên cứu: 32 thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật nặng được điều trị từ tháng 9/2011 đến tháng 3/2012 có huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg.

Hội chứng HELLP: cập nhật và những vấn đề còn tranh luận

Hội chứng HELLP gồm 3 dấu chứng sinh hóa là tán huyết, tăng men gan và tiểu cầu thấp. Bệnh thường diễn tiến nhanh và xảy ra biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng của cả thai phụ và thai nhi. Chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời làm cải thiện đáng kể bệnh suất và tử suất.

Đánh giá mô hình “tham vấn phối hợp giữa nhân viên y tế và nhân viên xã hội” của chương trình phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con tại BV Hùng Vương (2010-2011)

Một mô hình tham vấn mới hiện nay đã bắt đầu triển khai tại BV Hùng Vương do chương trình PLTMC của TP HCM tài trợ từ cuối năm 2008, trong đó, công tác tham vấn và tiếp cận không chỉ do cán bộ y tế thực hiện mà còn có sự tham gia hỗ trợ của nhân viên xã hội là người có HIV (+) nhằm giúp giảm tỷ lệ mất dấu (hiện nay là 30%), nhờ đó có thể đánh giá hiệu quả chương trình PLTMC chính xác hơn. Đề tài này thực hiện nhằm đánh giá mô hình nói trên.

Xác định tỉ lệ tuổi nữ vị thành niên có thai và các yếu tố nguy cơ tại ba bệnh viện công tại TP Hồ Chí Minh.

Tỷ lệ tuổi nữ VTN có thai là 3,94%. Các yếu tố nguy cơ của có thai VTN là không áp dụng biện pháp tránh thai (OR = 2,2), trao đổi thường xuyên với cha mẹ (OR = 0,4) và trao đổi với cha mẹ về giới tính (OR – 0,5). Việc triển khai giáo dục giới tính thật sự gặp khó khăn theo phong trào, y tế học đường chưa thật sự được chú trọng, khuynh hướng giáo dục toàn diện chưa hoàn toàn được ủng hộ.

Nhau cài răng lược trên nhau tiền đạo có vết mổ lấy thai

Nhau cài răng lược (NCRL) là tình trạng gai nhau xâm lấn qua màng đáy vào cơ tử cung. NCRL có xu hướng ngày càng tăng, gấp 10 lần sau 5 thập kỷ tại Hoa Kỳ. Tại bệnh viện Hùng Vương từ 1995 – 2011, tỷ lệ mổ lấy thai tăng từ 17,1% đến 42,8%, tỷ lệ NCRL tăng từ 1/10.000 lên 1/4.762, đặc biệt trong nhóm có nhau tiền đạo trên vết mổ sanh cũ.

Kết cục thai kỳ nhau cài răng lược tại Bệnh viện Từ Dũ

Phân tích hồi cứu tất cả những trường hợp NCRL được chẩn đoán xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng hoặc mô học từ 1/1 đến 31/12 năm 2011 tại bệnh viện Từ Dũ. Phân tích các yếu tố: tuổi thai lúc sinh, kết cục của bé sơ sinh, lượng máu mất ước tính, lượng máu truyền, số ngày nằm viện…

Băng huyết sau sanh: Hành động trước khi chậm trễ?

Băng huyết sau sanh (BHSS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Pháp và trên toàn thế giới. Tại Pháp, BHSS chiếm 40% các trường hợp tử vong và 80% có thể tránh được. Vậy làm thế nào để đảo ngược tình hình này?

1234567
...