- Buồn nôn và nôn ói là những triệu chứng thường gặp ở phần lớn phụ nữ trong giai đoạn đầu thai kỳ. - Buồn nôn và nôn còn được gọi là “bệnh buổi sáng”, nhưng triệu chứng có thể xảy ra vào bất cứ lúc nào trong ngày. Khoảng 2-4% số phụ nữ chỉ có triệu chứng vào buổi sáng và 80-95% số thai phụ có cảm giác khó chịu cả ngày. - Mức độ thay đổi từ buồn nôn nhẹ đến các triệu chứng đe dọa tính mạng.
Dược động học của kháng sinh có liên quan đến sự phân phối thuốc trong cơ thể. Sự hấp thu và sinh khả dụng là yếu tố cần xem xét đối với thuốc có dạng uống. Đối với kháng sinh dùng đường tĩnh mạch, tốc độ truyền xác định nồng độ đỉnh trong huyết thanh. Nồng độ đỉnh giảm nhanh chóng trong pha thải trừ alpha. Tiếp theo đến pha thải trừ beta là sự giảm nồng độ kháng sinh theo thời gian khi thuốc được đào thải. Chính pha beta quyết định thời gian bán hủy (t1/2) của thuốc, là thời gian cần để nồng độ thuốc trong huyết tương giảm còn một nữa.
Captopril, enalapril, fosinopril, perindopril, quinapril, ramipril và trandopril bị chống chỉ định sử dụng trong suốt thời kỳ mang thai. Khi sử dụng trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, những thuốc này có thể qua nhau thai và phá vỡ hệ thống renin-angiotensin của bào thai.
Liều thuốc điều chỉnh theo mức độ suy thận
Bảng hướng dẫn thời gian uống thuốc
Hen suyễn là một tình trạng y khoa nghiêm trọng nói chung và ảnh hưởng đến khoảng 4-8% phụ nữ mang thai. Sự phổ biến và phát bệnh của hen suyễn hiện nay đang tăng, mặc dù tỷ lệ bệnh tật do hen suyễn giảm trong một vài năm gần đây.
Thuốc có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của hầu hết những người lớn tuổi nhưng đồng thời cũng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn nếu như chúng ta sử dụng thuốc không hợp lý (gọi là sự tương tác giữa thuốc và bệnh).
Rhophylac được bào chế dưới dạng dung dịch chứa globulin miễn dịch được cô lập từ huyết thanh của người chứa sẵn trong ống tiêm. Thành phần có hoạt tính gồm globulin miễn dịch kháng yếu tố Rh(D) (95% là kháng thể IgG), thành phần khác gồm albumin, glycine và natri chloride.
Tương tác giữa Venofer và các chế phẩm sắt đường uống Venofer ống 5ml: 100mg sắt sucrose. Adofex : sắt 60mg, vit. B6 3mg, vit. B12 15mcg, acid folic 1.5mg * Không dùng đồng thời Venofer với các chế phẩm sắt đường uống vì sự hấp thu sắt đường uống sẽ bị giảm. Nên bắt đầu liệu pháp sắt đường uống ít nhất 5 ngày sau lần tiêm cuối cùng.
Nhóm b – lactam gồm các kháng sinh phụ thuộc thời gian, hiệu lực diệt khuẩn phụ thuộc vào thời gian duy trì nồng độ kháng sinh trên mức nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (T >CMI). Ngoại trừ Ceftriaxon có thời gian bán thải tương đối dài, các b – lactam khác đều phải dùng liều lặp lại nhiều lần trong ngày để đảm bảo duy trì lâu dài nồng độ có hiệu lực của thuốc tại vị trí nhiễm khuẩn

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ