Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên phụ nữ 18-69 tuổi, đã có quan hệ tình dục trong cộng đồng thuộc các quận huyện TP HCM được chọn vào mẫu nghiên cứu. Các số liệu liên quan đến nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi soạn sẵn gồm 16 câu hỏi liên quan đến nhân khẩu, xã hội học, tiền sử của vợ và chồng với các yếu tố liên quan đến nhiễm HPV, bệnh sử phụ khoa của lần khám này, phần khám lâm sàng và chẩn đoán lâm sàng. Sau khi phỏng vấn bằng bảng thu thập số liệu, các đối tượng tham gia nghiên cứu được khám phụ khoa, được thử nghiệm định tính và định týp HPV.
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một loại ung thư phổ biến ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại TP Hồ Chí Minh nhờ những chương trình tầm soát, phát hiện sớm UTCTC với PAP, tỉ lệ phụ nữ bị UTCTC đã giảm từ 28/100.000 dân theo ghi nhận của năm 1998 còn 16/100.000 dân vào năm 2003. Tuy vậy, đây vẫn là một tỉ lệ cao mà ngành y tế phía Nam cần phấn đấu để hạ thấp hơn nữa, vì ở miền Bắc, tỉ lệ phụ nữ bị UTCTC là 9,5/100.000 dân (năm 2004) và ở Trung Quốc, một nước sát cạnh Việt Nam, tỉ lệ phụ nữ bị ung thư cổ tử cung là 6,8/100.000.
Sa tạng chậu nữ xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây các rối loạn chức năng khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng sống. Ngày càng nhiều của các bệnh nhân mong mỏi được điều trị nhằm cải thiện lại chất lượng sống, với tỉ lệ tái phát thấp nhất.
Với việc trang bị máy tập vật lý trị liệu sàn chậu Urostym tại Đơn vị Niệu-Nữ thuộc bệnh viện Bình Dân từ đầu năm 2010, chúng tôi đã triển khai tập cơ sàn chậu để điều trị các bệnh nhân bị tiểu không kiểm soát khi gắng sức. Bài viết này báo cáo những kết quả ban đầu sau gần 1 năm thực hiện.
Tái tạo vú tức thì (TTVTT) là tái tạo lại vú ngay ở thời điểm đoạn nhũ. TTVTT nêu ra các câu hỏi về độ an toàn của ung thư vì đoạn nhũ trong TTVTT cần bảo tồn túi da, thậm chí bảo tồn phức hợp quầng – núm vú trong đoạn nhũ dưới da. Các dữ liệu trong y văn chỉ ra rằng trong TTVTT tỉ lệ tái phát tại chỗ không cao hơn trong đoạn nhũ tận gốc. Hơn nữa, lợi ích về mặt thẫm mỹ của kỹ thuật này hơn là tái tạo vú trì hoãn (TTVTH) vì vừa bảo tồn túi da cũng như nếp dưới vú.
Lợi ích của xạ trị và hóa trị đồng thời là trên những khối u cổ tử cung tiến triển, trên 4 cm hoặc có xâm lấn hạch. Mục đích của những kỹ thuật này là làm tăng kiểm soát tại chỗ, tại vùng, và giảm thiểu độc tính.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định giá trị chẩn đoán của siêu âm hai chiều, Doppler và một số trị số sinh hoá trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 209 bệnh nhân có khối u buồng trứng thực thể, trong đó có 26 trường hợp ung thư buồng trứng và 183 trường hợp khối u buồng trứng lành tính. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư đứng thứ hai ở phụ nữ trên toàn cầu và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do ung thư ở phụ nữ ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, tỉ lệ mắc UTCTC theo tuổi là 11,5/100.000 phụ nữ và là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ từ 15 đến 44 tuổi. Chủng ngừa HPV nhắm vào những tuýp gây ung thư cùng với sàng lọc giúp giảm gánh nặng của ung thư cổ tử cung.
Qua 32 trường hợp thai ngoài tử cung đã được phẫu thuật bảo tồn vòi tử cung từ năm 1996 đến tháng 5 năm 2006, chúng tôi nhận thấy: 100% là phẫu thuật theo phương pháp cổ điển. Độ thông vòi trứng 75,85%, trong đó thông tốt là 48,27%. Tỷ lệ có thai lại chiếm 18,5% và tỷ lệ có thai ngoài tử cung là 6,25%. Biến chứng sót tổ chức nhau là 3,12% .
1234567
...

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ