Tính tuổi thai

        Ts. Bs. Hùynh Thị Thu Thủy
    Phó Giám Đốc - BV Từ Dũ

    Có nhiều cách tính tuổi thai. Tuy nhiên chưa có một  phương pháp duy nhất nào tính chính xác được tuổi thai của thai nhi còn nằm  trong bụng mẹ là bao nhiêu. Vấn đề quan trọng là cần phải biết độ chính xác  cũng như những mặt hạn chế của từng phương pháp và biết cách kết hợp các phương  pháp lại với nhau để có kết quả gần đúng như mong muốn. Điều này, đòi hỏi sự  thông minh, kinh nghiệm cũng như kiến thức và kỹ năng của từng Bác sĩ. 

    1. Dựa vào chu kỳ kinh

    Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối: dùng thước quay tính tuổi thai theo tuần hoặc dùng lịch bàn hay lịch bỏ túi  theo quy tắc Naglé:

    Ngày dự sanh: ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối + 7 ngày
    Tháng dự sanh: tháng còn kinh trừ cho 3 tháng.
    Năm: giữ nguyên năm hoặc cộng thêm một năm phụ thuộc vào tháng của kỳ kinh cuối tính  được theo thứ tự của tháng trong năm.
    Ví dụ: Nếu kinh chót từ tháng 4 trở đi thì phải cộng thêm một năm.
    Kinh chót là 12 tháng 02 năm 2006  thì dự sanh là 19 tháng 9 năm 2006 nhưng nếu kinh chót là 12 tháng 4 năm 2006  thì dự sanh là 19 tháng 1 năm 2007.

    Sai lầm trong tính nhẩm: tính tháng  rồi nhân 4 lần= tuần (vì 1 tháng= 1 tuần + 2 ngày; có thể tính số tháng nhân 4  rồi cứ 3 tháng phải cộng thêm 1 tuần.
    Ví dụ: Kinh chót là 10/12/03, tính đến 10/4/2003: tuổi thai là : (4 tháng x 4) + 1 tuần  2 ngày = 17 tuần 2 ngày.) 

    2. Dựa vào lần KHÁM THAI đầu tiên ở 3 tháng đầu:

    Trong trường hợp không nhớ kinh chót, kinh không đều, không siêu âm vào 3 tháng đầu có thể dựa vào tuổi thai xác định khi BS thăm khám bằng tay, rồi tính cộng thêm cho đến hiện tại. Phương  pháp này chỉ án chừng chứ không cụ thể được. 

    3. Siêu âm 3 tháng đầu: 

    - Siêu âm trong tam cá nguyệt đầu: thai  <12 tuần, sai lệch +_ 3 ngày.
    - Tính MSD (mean sac diameter)=chiều dài +  chiều rộng + chiều cao
    - Với siêu âm ngã âm đạo, có thể đo được  khi MSD=2-3 mm, lúc đó thai được 4 tuần 3 ngày, tương ứng HCG=500-1500IU/ml.
    - Với siêu âm ngã bụng: đo được khi  MSD=5mm, tương đương thai được 5 tuần.
    - Một cách tổng quát: tuổi thai được xác định  = MSD + 30 ngày.
    Ví dụ: MSD=20mm; tuổi thai là: 20 + 30= 50 ngày

    Sai lầm: kỹ năng, người đo đạc, các lọai máy khác nhau cũng có thể cho các con số khác nhau.

    4. Đo CCTC (chiều cao tử cung)

    bằng thước dây đo: từ bờ trên khớp vệ đến điểm chính giữa của đáy TC

    CCTC/4+1=Tuổi thai theo tháng x 4 + thêm 1 tuần cho mỗi 3 tháng = tuổi thai theo tuần.
    Ví dụ: CCTC=30, có thể tính: 32/4+1=9; 9x4+3 tuần=39 tuần.

    5. Theo quy tắc Mx Donal

    Tuổi thai theo tuần

    Chiều cao của đáy TC

    12
    15
    20
    28
    32
    36
    40

    Đáy TC sờ được trên xương vệ
    Đáy TC nằm giữa khỏang cách rốn vệ
    Đáy TC ngang rốn
    6cm trên rốn
    6cm dưới xương ức
    2 cm dưới xương ức
    4 cm dưới xương ức

    Phương pháp này cũng chỉ để đóan tuổi thai chứ không thể tính cụ thể được. 

    6. Dựa vào 1 số điểm mốc trên bụng: Qui luật ¼

    Đáy TC ở ngay bờ dưới khớp vệ: thai 8 tuần
    Đáy TC ở ¼ đường giữa khớp vệ và rốn: thai 10 tuần
    Đáy TC ở ½ vệ rốn: thai 14 tuần
    Đáy Tc ở ¾ vệ rốn: thai 18 tuần
    Đáy TC ở ngay rốn: thai 22 tuần
    Đáy TC ở ¼ rốn – mũi ức: thai 26 tuần
    Đáy TC ở ½ rốn mũi ức: thai 36 tuần – 38 tuần
    Đáy TC ở sát mũi ức: thai 38 tuần – 40 tuần

    Lưu ý: 1-2 tuần trước sanh, đáy TC có thể tụt thấp xuống 1 ít do ngôi thai xuống dần trong khung chậu.

    7. Bảng tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai:

    Tuổi thai theo tuần

    Cân nặng

    Ghi chú

    4 tuần

    0.4g

    8

    2g

    12

    19g

    16

    100g

    20

    300g

    24

    600g

    Lấy làm mốc để nhớ

    28

    1100g

    Từ 28 tuần, mỗi 4 tuần tăng 700g

    32

    1800g

    36

    2500g

    40

    3200g+

    Tháng cuối có thể tăng hơn 700g

    Việc tính trọng lượng thai nhi theo tuổi thai có thể bị sai lệch trong các trường hợp ngọai lệ sau:
    - Thai to
    - Đa thai
    - Dị tật thai
    - Đa ối
    - Thai lưu
    - Thai chậm phát triển trong tử cung
    - Thai phát triển bất thường
    - Thiểu ối
    - Ngôi bất thường
    - Có khối u vùng chậu hoặc u của cơ quan  sinh dục trong như u xơ tử cung, khối u buồng trứng…                

     

    Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ