Cùng với sự phát triển và tiến bộ của khoa học trong các thập niên qua, việc chẩn đoán và điều trị hiếm muộn ngày càng có nhiều tiến bộ. Tổng quan này nhằm giúp đánh giá các phương pháp dùng trong chẩn đoán vô sinh không rõ nguyên nhân. Đồng thời cũng phân tích các biện pháp can thiệp điều trị những trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân. Can thiệp điều trị hiếm muộn không rõ nguyên nhân nên được cá thể hóa. Các yếu tố cần phân tích cẩn thận để đi đến quyết định chọn lựa như tuổi người vợ, thời gian vô sinh, chi phí điều trị và năng lực can thiệp của từng địa phương để đưa ra giải phap phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.
Điều trị bằng thuốc viên tránh thai (OCP) trước khi thụ tinh trong ống nghiệm được dùng từ trước khi có mô hình hỗ trợ chu kì và để tránh đỉnh LH chưa trưởng thành (Templeton et al., 1984; Gonen et al., 1990). Từ khi có sự công bố downregulation với đồng vận GnRH là phương pháp chuẩn trong kích trứng cho IVF, thì điều trị trước thụ tinh ống nghiệm bằng OCP giúp cải thiện hiệu quả đối với các trường hợp đáp ứng kém (al-Mizyen et al.,2000) hoặc đáp ứng quá mạnh (Damario et al.,1997), cũng như tránh hình thành nang sau khi hình thành đồng vận (Biljan at al., 1998)
Kích thích buồng trứng (KTBT) là khâu đầu tiên nhưng rất quan trọng trong qui trình thụ tinh ống nghiệm (TTON). Bằng kỹ thuật này, trong một chu kỳ sinh sản của người phụ nữ, nhiều nang noãn sẽ được phát triển (so với một nang trong chu kỳ tự nhiên) và hệ quả là chọc hút được nhiều trứng, tạo được nhiều phôi làm tăng khả năng có thai cho người được điều trị. Việc sử dụng gonadotrophins trong kích thích buồng trứng là một trong những bước tiến có ý nghĩa quan trọng để cải thiện tỉ lệ thành công trong điều trị hỗ trợ sinh sản.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) đã được áp dụng điều trị hiếm muộn từ nhiều năm. Phương thức điều trị khác nhau giữa các trung tâm hỗ trợ sinh sản và thậm chí khác nhau giữa chuyên gia về hiếm muộn. Tuy nhiên, bản chất của IUI là kích thích noãn kết hợp với bơm tinh trùng vào buồng tử cung đúng thời điểm. Kỹ thuật này được áp dụng điều trị các nguyên nhân hiếm muộn: từ rối loạn rụng trứng, các vấn đề yếu tố do nam, đến các trường hợp “hiếm muộn không rõ nguyên nhân”.
Từ năm 1878, hàng trăm ngàn trẻ em đã được sinh thành công nhờ vào kết quả của thụ tinh trong ống nghiệm. Ở Mỹ, thụ tinh ống nghiệm chiếm 1% trong số những trẻ được sinh ra. Ở Singapore, số trẻ được thụ tinh và sinh ra nhờ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gia tăng từ khoảng 150 mỗi năm (năm 1983) đến 1149 (năm 2009).
Vô sinh chiếm tỷ lệ 15% trong cộng đồng, vô tinh chiếm tỷ lệ 14% trong nguyên nhân vô sinh. TTTON với tinh trùng mào tinh đã mở ra hướng mới trong điều trị vô sinh nam.
Mục đích: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có thai của thụ tinh ống nghiệm cho nhận noãn. Phương pháp: nghiên cứu mô tả 252 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm cho – nhận noãn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2008 – 2009.
Đếm số nang noãn thứ cấp (AFC) là một trong các xét nghiệm tốt nhất để khảo sát dự trữ buồng trứng (DTBT) hiện nay; tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất về đoàn hệ nang noãn nào sẽ có giá trị nhất trong tiên lượng DTBT. Phần mềm sonoAVC tích hợp trong siêu âm 3 chiều có thể đo nang noãn ở trạng thái tĩnh một cách tự động và chính xác mở ra triển vọng mới trong nghiên cứu.
Cập nhật những kiến thức cơ bản và khá đầy đủ về những bất thường di truyền trong vô sinh nam, chủ yếu là ở mức độ tế bào học.

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ