Công tác theo dõi và báo cáo phản ứng có hại của thuốc nhằm mục đích: Theo dõi độ an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành để hướng tới mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.
Nếu dự phòng bằng Oxytocin hoặc Ergometrin thất bại, có thể lựa chọn tất cả các biện pháp điều trị. Nếu dự phòng bằng Misoprostol thất bại, có thể lựa chọn tất cả các biện pháp điều trị, trừ Misoprostol.
Magne sulfat đã được sử dụng kiểm soát tiền sản giật từ năm 1920, nhưng hiệu quả điều trị trong tiền sản giật nặng và sản giật được công nhận lần đầu vào năm 1995 qua Thử nghiệm sản giật Collaborative.
Bisphophonates là thuốc chính yếu trong điều trị loãng xương. Đánh giá lâm sàng mở rộng chứng minh lợi ích của Biphosphonate trong việc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh và giảm nguy cơ gãy xương.
Các thuốc trong nhóm Estrogen hoặc thuốc ngừa thai estroprogestogen Chú ý khi chỉ định dùng thuốc Tương tác thuốc
Khuyến cáo điều trị Corticosteroid 1 đợt duy nhất cho những thai phụ giữa tuần thai 24 và 34, có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày. Điều trị Corticosteroid trước sinh 1 đợt duy nhất cho những thai phụ bị vỡ màng ối trước 32 tuần thai để giảm nguy cơ trẻ bị hội chứng suy hô hấp, tử vong chu sinh và các bệnh tật khác. Hiệu quả của việc sử dụng Corticosteroid cho tuổi thai đủ 32-33 tuần, ối vỡ non chưa được rõ ràng, nhưng điều trị có thể sẽ hữu ích, đặc biệt nếu phổi chưa trưởng thành.
Viêm mũi dị ứng thường tồn tại từ trước khi mang thai, mặc dù bệnh có thể phát triển hoặc được ghi nhận lần đầu tiên trong thai kỳ. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng đôi khi than phiền có triệu chứng hắt hơi nhiều, ngứa mũi, chảy nước mũi, một số bệnh nhân đồng thời bị ngứa và kích ứng mắt. Bệnh viêm mũi sẵn có từ trước có thể xấu đi, cải thiện, hoặc không thay đổi trong thời gian mang thai. Nguyên nhân phổ biến gây viêm mũi dị ứng gồm mạt bụi, nấm mốc, phấn hoa, lông thú vật.
Nhóm Carbapenem gồm 4 kháng sinh: Imipenem, meropenem, ertapenem và doripenem. Đây là những kháng sinh beta lactam có phổ kháng khuẩn rộng nhất hiện nay.