Sử dụng thuốc ức chế chu kỳ kinh nguyệt
DS. Võ Trương Diễm Phương
(lược dịch)
Một số thuốc nội tiết được sử dụng để ức chế kinh nguyệt hoặc có thể dẫn đến vô kinh. Mục tiêu của ức chế kinh nguyệt là giảm lượng máu kinh và tổng số ngày hành kinh để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn. Việc lựa chọn thuốc ức chế kinh nguyệt nên được cá thể hóa theo nhu cầu của từng người, hiệu quả điều trị, chống chỉ định và nguy cơ tác dụng phụ của thuốc.
Các thuốc nội tiết có tác dụng ức chế kinh nguyệt đang được sử dụng hiện nay, gồm có: viên uống tránh thai kết hợp, miếng dán tránh thai kết hợp, vòng đặt âm đạo, viên uống chỉ chứa progestin, depot medroxyprogesteron acetat, dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel và que cấy chứa etonogestrel.
Thông tin về một số thuốc nội tiết có tác dụng ức chế kinh nguyệt:
Thuốc |
Liều dùng |
Lần dùng |
Hạn chế |
Vô kinh(*) |
Thuận lợi |
Bất lợi |
Thuốc uống tránh thai kết hợp liên tục |
Nhiều dạng bào chế; dạng một pha không có chứa viên giả dược hoặc dạng dành riêng cho các chu kỳ kéo dài |
Mỗi ngày |
Xuất huyết giữa kỳ; tác dụng bất lợi khác của thuốc nội tiết |
Có 49%, 68% và 88% phụ nữ sử dụng thuốc liên tục không có xuất huyết từ chu kỳ thứ 2, 6 và 12 theo tuần tự |
Có nhiều kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng theo chu kỳ và kéo dài; ethinyl estradiol với liều cao hơn (> 20mcg) ít gây xuất huyết giữa kỳ |
Yêu cầu tuân thủ dùng thuốc mỗi ngày; thời gian ức chế kinh nguyệt thay đổi |
Thuốc tránh thai kết hợp dùng qua da |
Miếng dán được sử dụng liên tục hoặc chu kỳ kéo dài |
Mỗi tuần |
Tương tự với viên uống tránh thai kết hợp; phản ứng da |
Dữ liệu sử dụng norelgestromin 6mg và ethinylestradiol 0,75mg theo chu kỳ kéo dài cho thấy tỷ lệ vô kinh là trung bình |
Sử dụng thuốc hàng tuần dễ tuân thủ hơn so với hàng ngày (thuốc uống tránh thai kết hợp) |
Ít dữ liệu về việc sử dụng liên tục; sự bám dính của miếng dán |
Vòng tránh thai âm đạo |
Vòng được sử dụng liên tục hoặc chu kỳ kéo dài |
Mỗi tháng |
Tương tự với các phương pháp kết hợp khác |
Tỷ lệ vô kinh cao khi dùng thuốc mỗi tháng (đặt vòng mới mỗi 4 tuần, tránh khoảng thời gian không dùng nội tiết hoặc vòng) đối với vòng (etonogestrel 0,12mg và EE 0,015mg); chưa đủ dữ liệu đối với vòng âm đạo thế hệ mới hơn (segesteron acetat 103mg và EE 17,4mg) |
Sử dụng thuốc hàng tháng dễ tuân thủ hơn so với hàng tuần. |
Tỷ lệ gián đoạn cao hơn do xuất huyết giữa kỳ ở chế độ liều kéo dài và liên tục |
Progestin dạng uống |
Thay đổi tùy loại progestin, ví dụ norethindron acetat 5mg uống 2-3 lần/ngày |
Mỗi ngày |
Chảy máu bất thường; tác dụng phụ của progestin; tác dụng phụ trên lipid |
Norethindron 0,35: tỷ lệ thấp; Norethindron acetat 5mg: tỷ lệ 76%; Drospirenon 4mg: dữ liệu hạn chế; sự bất thường của chu kỳ kinh nguyệt có thể được cải thiện khi sử dụng thuốc kéo dài hơn |
Có thể được sử dụng nếu chống chỉ định với estrogen; liều uống có thể hiệu chỉnh so với DMPA |
Sự vô kinh không nhất quán; đắt hơn viên uống tránh thai kết hợp; cần tuân thủ chặt chẽ. |
Depot medroxyprogest-eron acetat |
150mg tiêm bắp; 104mg tiêm dưới da |
Mỗi 11-13 tuần |
Xuất huyết giữa chu kỳ; tác dụng phụ do progestin; tăng cân; tác dụng đảo ngược trên tỷ trọng xương khi sử dụng kéo dài (> 2 năm) |
68-71% từ năm thứ 2; gia tăng khi sử dụng thuốc kéo dài hơn |
Chỉ định mỗi 11-13 tuần |
Tăng cân; tiềm năng tác dụng trên tỷ trọng xương (đảo ngược) |
Que cấy |
Etonogestrel 68mg |
5 năm (FDA phê duyệt 3 năm)** |
Tỷ lệ chu kỳ kinh nguyệt bất thường cao |
Khoảng 22%; tỷ lệ này cải thiện khi sử dụng thuốc kéo dài |
Hiệu quả tránh thai hàng đầu |
Tốn chi phí ban đầu và đau do đặt thuốc |
Dụng cụ tử cung chứa progestin |
Levonorgestrel liều 52mg, phóng thích 20mcg/ngày |
7 năm |
Xuất huyết giữa kỳ và tác dụng phụ do thuốc; ức chế buồng trứng khó dự đoán |
50% ở năm thứ 1,; 60% ở năm thứ 5; tỷ lệ cao nhất với dụng cụ tử cung 52mg |
Hiệu quả tránh thai cao, lợi ích đã được chứng minh ở các bệnh lý như cường kinh, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung |
Tốn chi phí ban đầu và đau do đặt thuốc |
Thuốc đồng vận hormon phóng thích gonadotropin |
Các dạng bào chế: tiêm bắp, cấy dưới da, xịt mũi |
Tùy từng dạng bào chế: mỗi ngày hoặc hơn cho đến mỗi 12 tuần |
Thuốc đồng vận GnRH có tác dụng kích thích ban đầu và chảy máu trước khi ức chế kinh nguyệt; triệu chứng mãn kinh; tác dụng trên tỷ trọng xương khi sử dụng kéo dài |
Tỷ lệ cao |
|
Các tác dụng mãn kinh làm giới hạn việc điều trị, nhưng có thể hạn chế bằng cách sử dụng liệu pháp nội tiết add-back, đắt tiền; tác dụng trên tỷ trọng xương |
Giải thích từ viết tắt: EE: Ethinyl estradiol DMPA: Depot medroxyprogesterone acetate FDA: U.S Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) GnRH: Gonadotropin releasing hormone (Thuốc đồng vận hormon phóng thích gonadotropin) * Dữ liệu chung và tỷ lệ hiệu quả cụ thể không có sẵn đối với tất cả các phương pháp. ** Đối với việc ức chế kinh nguyệt, việc sử dụng que cấy quá 3 năm có thể không hiệu quả. Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng que cấy kéo dài quá 3 năm để tránh thai ở những phụ nữ béo phì (BMI > 30), tuy nhiên, dữ liệu hiện tại chưa cho thấy giảm hiệu quả tránh thai.
|
Xuất huyết giữa chu kỳ là tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc nội tiết để gây ức chế kinh nguyệt. Trong một nghiên cứu thuần tập gồm 300 người bệnh, có 46% người bệnh xuất huyết giữa chu kỳ đẫn đến ngưng hoặc thay đổi phương pháp điều trị. Một số hướng dẫn về việc quản lý việc xuất huyết giữa chu kỳ, cụ thể như sau:
Biện pháp |
Quản lý xuất huyết giữa chu kỳ |
Viên uống tránh thai kết hợp chứa estrogen |
|
Progestin dạng uống |
|
Depot medroxyprogesteron acetat |
|
Que cấy |
|
Dụng cụ tử cung chứa progestin |
|
Để làm giảm tỷ lệ ngưng điều trị do xuất huyết giữa kỳ, các nhà lâm sàng cần tư vấn cho người bệnh về tác dụng bất lợi có thể gặp trước khi bắt đầu liệu trình điều trị. Theo ý kiến chuyên gia, chảy máu bất thường có thể được cải thiện khi dùng thuốc liên tục, do đó nên tư vấn cho người bệnh tuân thủ một phương pháp điều trị trong khoảng 3–6 tháng khi bắt đầu điều trị nội khoa đối với trường hợp này. Ngoài ra, cần lưu ý thêm các nguyên nhân khác ngoài việc sử dụng thuốc nội tiết tố có thể gây xuất huyết bất thường (ví dụ như các bệnh lây truyền qua đường tình dục) để lựa chọn biện pháp điều trị tối ưu.
Tài liệu tham khảo
American College of Obstetricians and Gynecologists’ Committee on Clinical Consensus–Gynecology. General Approaches to Medical Management of Menstrual Suppression: ACOG Clinical Consensus No. 3. Obstet Gynecol. 2022;140(3):528-541. doi:10.1097/AOG.0000000000004899