Bổ sung vitamin và khoáng chất cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ nữ có thai cần rất nhiều dưỡng chất. Do sự sinh trưởng của thai nhi, dung lượng máu trong cơ thể mẹ cũng tăng lên, bầu vú, tử cung to lên, lượng dinh dưỡng hấp thu cũng tăng lên rất nhiều. Nếu cung cấp dinh dưỡng không đủ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, nghiêm trọng có thể dẫn đến sẩy thai, sinh non, thai chết lưu… Ngoài ra, thai phụ rất dễ nhiễm các bệnh như: thiếu máu do thiếu sắt, da ngứa, sỏi thận, đau bụng, đau lưng, tiểu khó, táo bón… Những căn bệnh này đều cản trở sự phát triển bình thường của thai nhi, vì thế phải hết sức chú ý đến chế độ dinh dưỡng.
Vitamin và khoáng chất là những yếu tố cần thiết, không thể thiếu đối với cơ thể. Lượng vitamin, khoáng chất cần thiết rất nhỏ và đa số phải đưa từ bên ngoài vào nên được gọi là vi chất dinh dưỡng. Việc cung cấp dưỡng chất từ nguồn thực phẩm thường không đủ, vì thế phải bổ sung thêm bằng thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Sự lạm dụng vi chất dinh dưỡng (thường gọi là thuốc bổ), thiếu hay thừa vi chất đều gây hậu quả không kém phần nghiêm trọng.
Thai phụ không nên tự ý mua thuốc bổ về sử dụng, cần đi khám thai định kỳ để được bác sĩ thăm khám, tư vấn, hướng dẫn cụ thể và chỉ định sử dụng loại thuốc phù hợp với tình trạng sức khỏe của mẹ và từng giai đoạn phát triển của thai nhi, tránh được các tác dụng phụ xảy ra ngoài ý muốn.
II. MỘT SỐ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT QUAN TRỌNG KHÔNG THỂ THIẾU TRONG THỜI KỲ MANG THAI
Bổ sung vitamin và khoáng chất đúng cách trong thời gian mang thai giúp thai nhi phát triển khỏe mạnh, đồng thời mẹ tránh được một số nguy cơ gây bệnh.
2.1. Canxi
Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng vững chắc, đảm bảo chức phận thần kinh và sự đông máu bình thường. Các quá trình chuyển hoá trong cơ thể, tạo xương cho thai nhi và cung cấp canxi trong bài tiết sữa đều cần canxi. Phụ nữ mang thai và cho con bú mỗi ngày cần 1000 - 1300 mg canxi.
Cách tốt nhất là sử dụng canxi từ thực phẩm. Sữa là nguồn cung cấp canxi tốt nhất, hàm lượng tương đối nhiều (100 - 120 mg/100ml sữa nước pha chuẩn), tỷ lệ hấp thu cao; Các thức ăn hải sản như tôm, cua, ngao, sò và trứng có hàm lượng canxi cũng khá phong phú.
2.2. Sắt
Tham gia quá trình tạo máu, có nhiều trong thịt màu đỏ, trứng, trong đậu đỗ các loại, vừng lạc và các rau củ màu xanh đậm. Sắt do các thức ăn động vật cung cấp dễ hấp thu hơn nguồn sắt từ các thức ăn thực vật. Lượng vitamin C và chất đạm trong khẩu phần làm tăng khả năng hấp thu sắt, ngược lại, tannin và phytat lại cản trở sự hấp thu sắt.
Do nhu cầu sắt của người phụ nữ tăng cao khi mang thai nên khẩu phần hàng ngày không thể đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy, phụ nữ có thai cần được uống bổ sung viên sắt (30 – 60 mg sắt nguyên tố/ngày) hoặc viên đa vi chất theo qui định. Tình trạng thiếu sắt dẫn đến thiếu máu ở người mẹ ảnh hưởng đến mức tăng cân của mẹ trong thời gian mang thai cũng như cân nặng của trẻ sơ sinh.
2.3. Iod
Iod là một chất cần thiết trong cơ thể với một lượng rất nhỏ chỉ từ 15 đến 20 mg (WHO 1996). Iod là thành phần thiết yếu của các hormone tuyến giáp là thyroxine (T4) và TriIodothyronin (T3). Thiếu Iod ảnh hưởng rõ rệt đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ.
Bà mẹ ăn đủ Iod trong thời gian mang thai và cho con bú giúp giảm nguy cơ thiếu Iod cho thai nhi. Nhu cầu khuyến nghị Iod ở phụ nữ có thai là 220 mcg/ngày, bà mẹ cho con bú cần 250 mcg/ngày.
2.4. Magie
Magie có tác dụng giải độc thai nghén. Magie có nhiều trong các loại rau xanh, chứa nhiều chất diệp lục, lúa mỳ, các loại quả cứng, các loại đậu (đỗ), thịt, hải sản… cũng rất dồi dào magie. Khi theo thức ăn vào cơ thể, thường chỉ khoảng 30-40% lượng Magie được hấp thu và Vitamin D3 là chất có tác dụng giúp cơ thể hấp thu magie tốt hơn.
2.5. Vitamin A
Vitamin A ngoài tác dụng bảo vệ mắt, tăng sức đề kháng, còn có tác dụng tạo xương cho trẻ giúp cho trẻ có chiều cao tối đa theo tiềm năng. Thiếu vitamin A sẽ làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và tử vong, gây khô mắt, có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn nếu không được điều trị.
Người phụ nữ có thai cần đảm bảo đủ vitamin A trong suốt thời gian mang thai. Tuy nhiên, vitamin A liều cao trong thai kỳ có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi, vì thế bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng vitamin A. Sau khi sinh, người mẹ cần đủ vitamin A để cung cấp vitamin A cho sữa nuôi con.
Sữa, gan, trứng... là nguồn vitamin A động vật, dễ dàng hấp thu và dự trữ trong cơ thể để dùng dần. Các loại rau xanh, nhất là rau ngót, rau dền, rau muống và các loại củ quả có màu vàng, màu đỏ như cà rốt, đu đủ, xoài, bí đỏ, là những thức ăn có nhiều caroten cũng gọi là tiền vitamin A, vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A.
2.6. Vitamin D
Giúp hấp thu và chuyển hóa các chất khoáng cần thiết như canxi, phospho vào cơ thể, khi mang thai nếu cơ thể thiếu vitamin D dễ gây các hậu quả như trẻ còi xương ngay trong bụng mẹ hay trẻ sinh ra bình thường nhưng thóp sẽ lâu liền. Những phụ nữ có thai nên dành thời gian tắm nắng khoảng 20-30 phút/ngày hoặc bổ sung vitamin D 15 mcg/ngày theo chỉ định của bác sĩ, sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D như phomát, cá, trứng, sữa, hoặc các thực phẩm có tăng cường vitamin D.
2.7. Acid folic
Tham gia tạo máu và hình thành ống thần kinh. Thiếu acid folic ở người mẹ có thể dẫn đến thiếu máu, khuyết tật của ống thần kinh ở thai nhi. Nguồn cung cấp acid folic có nhiều trong các trái cây, rau xanh, trứng nhưng trong khẩu phần thường không đủ, vì vậy người mẹ cần được bổ sung 400-1000 mcg/ngày khi mang thai.
III. NHU CẦU HÀNG NGÀY VỀ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT
Tăng cường vitamin và khoáng chất giúp thai nhi phát triển và đáp ứng nhu cầu cho người mẹ. Các chất khoáng và vi chất là các chất dinh dưỡng tuy chỉ cần một lượng nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng, đặc biệt là giai đoạn cơ thể có nhu cầu cao về các chất dinh dưỡng cho phát triển như thời kỳ có thai, cho con bú. Sau đây là những vitamin và khoáng chất thiết yếu cần chú ý bổ sung cho phụ nữ có thai và nuôi con bằng sữa mẹ
Nhu cầu khuyến nghị vitamin
Nhóm tuổi |
Vitamin B1 |
Vitamin B2 |
Niacin (Vitamin B3) |
Acid Pantothenic (Vitamin B5) |
Vitamin B6 |
Biotin (Vitamin B7) |
Folate (Vitamin B9) |
Vitamin B12 |
|
(mg/ ngày) |
(mg/ ngày) |
(mg/ |
(mg/ ngày) |
(mg/ ngày) |
(µg/ ngày) |
(µg/ ngày) |
(µg/ ngày) |
20-29 tuổi |
1,1 |
1,2 |
14 |
5 |
1,3 |
30 |
400 |
2,4 |
30-49 tuổi |
1,0 |
1,2 |
14 |
5 |
1,3 |
30 |
400 |
2,4 |
Phụ nữ có thai |
|
|
|
|
|
|||
3 tháng đầu |
(+) 0.2 |
(+) 0.3 |
18 |
6 |
1,9 |
30 |
600 |
2,6 |
3 tháng giữa |
(+) 0.2 |
(+) 0.3 |
18 |
6 |
1,9 |
30 |
600 |
2,6 |
3 tháng cuối |
(+) 0.2 |
(+) 0.3 |
18 |
6 |
1,9 |
30 |
600 |
2,6 |
Bà mẹ cho con bú |
|
|
|
|
|
|||
0 – 3 tháng |
(+) 0.2 |
(+) 0.6 |
17 |
7 |
2,0 |
35 |
500 |
2,8 |
4 – 6 tháng |
(+) 0.2 |
(+) 0.6 |
17 |
7 |
2,0 |
35 |
500 |
2,8 |
7 - 12 tháng |
(+) 0.2 |
(+) 0.6 |
17 |
7 |
2,0 |
35 |
500 |
2,8 |
Nhóm tuổi |
Biotin |
Choline |
Vitamin C |
Vitamin A |
Vitamin D |
Vitamin E |
Vitamin K |
|
|
(mg/ngày) |
(mg/ngày) |
(mcg/ngày) |
(mcg/ngày) |
(mg/ngày) |
(mcg/ngày) |
20-29 tuổi |
30 a |
425 a |
100 |
650 |
15 |
6 a |
150 a |
30-49 tuổi |
30 a |
425 a |
100 |
700 |
15 |
6 a |
150 a |
Phụ nữ có thai |
|||||||
3 tháng đầu |
30 a |
450 a |
(+) 10 |
(+) 0 |
15 |
6.5 a |
150 a |
3 tháng giữa |
30 a |
450 a |
(+) 10 |
(+) 0 |
15 |
6.5 a |
150 a |
3 tháng cuối |
30 a |
450 a |
(+) 10 |
(+) 80 |
15 |
6.5 a |
150 a |
Bà mẹ cho con bú |
|||||||
0 – 3 tháng |
35 a |
550 a |
(+) 45 |
(+) 450 |
15 |
7 a |
150 a |
4 – 6 tháng |
35 a |
550 a |
(+) 45 |
(+) 450 |
15 |
7 a |
150 a |
7 - 12 tháng |
35 a |
550 a |
(+) 45 |
(+) 450 |
15 |
7 a |
150 a |
*) Tính theo nhu cầu năng lượng khuyến nghị cho mức độ lao động trung bình
a AI
Nhu cầu khuyến nghị các chất khoáng
Nhóm tuổi, giới |
Canxi |
Magie |
Phospho |
Sắt (mg/ngày) theo giá trị sinh học của khẩu phần |
Kẽm (mg/ngày), theo mức hấp thu |
Iod |
|||||||
|
(mg/ |
(mg/ ngày) |
(mg/ ngày) |
10%b |
15%c |
Kémi |
Vừa i |
Tốti |
(mcg/ ngày) |
||||
20-29 tuổi |
|
|
|
26,1 |
17,4 |
|
|
|
|
||||
30-49 tuổi |
|
|
|
26,1 |
17,4 |
|
|
|
|
||||
Phụ nữ có thai |
|
|
|
|
|
|
|||||||
3 tháng đầu |
1200 |
40 |
700 |
+15d |
+10d |
20 |
10 |
6,0 |
220 |
||||
3 tháng giữa |
40 |
700 |
20 |
10 |
6,0 |
220 |
|||||||
3 tháng cuối |
40 |
700 |
20,0 |
10,0 |
6,0 |
220 |
|||||||
Bà mẹ cho con bú |
|
|
|
|
|
|
|||||||
0 – 3 tháng |
1300 |
|
700 |
13,3 (chưa có KN trở lại) 26,1 (đã có KN trở lại) |
8,9 (chưa có KN trở lại) 17,4 (đã có KN trở lại) |
19,0 |
9,5 |
5,8 |
250 |
||||
4 – 6 tháng |
|
700 |
17,5 |
8,8 |
5,3 |
250 |
|||||||
7 - 12 tháng |
|
700 |
14,4 |
7,2 |
4,3 |
250 |
|||||||
|
b |
Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình (khoảng 10% sắt được hấp thu): Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá từ 30g - 90g/ngày hoặc lượng vitamin C từ 25 mg - 75 mg/ngày. |
|
||||||||||
|
c |
Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt được hấp thu): |
|
||||||||||
|
|
Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá > 90g/ngày hoặc lượng vitamin C > 75 mg/ngày |
|
||||||||||
|
d |
Bổ sung viên sắt được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ có thai trong suốt thai kỳ. Những phụ nữ bị thiếu máu cần dùng liều điều trị theo phác đồ hiện hành |
|
||||||||||
|
e |
Trẻ bú sữa mẹ |
|
||||||||||
|
f |
Trẻ ăn sữa nhân tạo |
|
||||||||||
|
g |
Trẻ ăn thức ăn nhân tạo, có nhiều phytat và protein nguồn thực vật |
|
||||||||||
|
h |
Không áp dụng cho trẻ bú sữa mẹ đơn thuần |
|
||||||||||
|
i |
Hấp thu tốt: giá trị sinh học kẽm tốt = 50 % (khẩu phần có nhiều protid động vật hoặc cá); Hấp thu vừa: giá trị sinh học kẽm trung bình = 30 % (khẩu phần có vừa phải protid động vật hoặc cá: tỷ số phytate-kẽm phân tử là 5 : 15). Hấp thu kém: giá trị sinh học kẽm thấp = 15 % (khẩu phần ít hoặc không có protid động vật hoặc cá) |
|
||||||||||
|
k |
AI-Adequate Intake |
|
||||||||||
IV. THỜI ĐIỂM THÍCH HỢP UỐNG VITAMIN, KHOÁNG CHẤT
Nên uống các loại vitamin và khoáng chất vào thời điểm phù hợp để có hiệu quả cao nhất và tránh được các tương tác bất lợi.
Các vitamin nhóm B:
Đây là những vitamin có thể hòa tan trong nước, đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể, đặc biệt là quá trình chuyển hóa carbohydrate thành đường và chuyển hóa chất béo. Nhóm này giúp tăng cường năng lượng, giảm stress… Khi uống vitamin nhóm này nên uống vào buổi sáng, trước bữa ăn là tốt nhất, giúp tăng cường năng lượng vào ngày mới.
Vitamin C:
Vitamin C nên được uống vào cùng bữa ăn sẽ hấp thu tốt nhất. Do vitamin C chỉ tồn tại trong máu vài giờ nên không sử dụng toàn bộ liều uống vào một thời điểm mà nên chia nhỏ liều tương ứng với các bữa ăn trong ngày. Trường hợp người bị đau dạ dày thì nên uống vitamin C sau bữa ăn. Không nên uống vitamin C quá muộn vào buổi tối, vì vitamin C có tính kích thích cao, gây khó ngủ.
Vitamin tổng hợp:
Sau bữa ăn sáng hoặc trưa là thời gian thích hợp để uống vitamin nhóm B, C và vitamin tổng hợp. Hàm lượng chất béo trong bữa ăn sẽ giúp các vitamin và vi chất dinh dưỡng tan trong chất béo được cơ thể hấp thu một cách tốt nhất. Vitamin tổng hợp cũng có thể giúp gia tăng năng lượng để bắt đầu một ngày mới.
Các vitamin tan trong dầu như A, D, K, E:
Nên uống trong bữa ăn vì lượng chất béo có trong bữa ăn sẽ hòa tan các chất này, giúp cơ thể hấp thu tối đa.
Canxi:
Việc uống canxi nên được tiến hành vào buổi sáng (sau bữa ăn sáng khoảng 1 giờ) hoặc buổi trưa với nhiều nước, giúp chúng ta có cơ hội tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (da tổng hợp vitamin D cho cơ thể), giúp hấp thu canxi hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, khi bổ sung canxi, cần sự vận động của cơ thể để lượng canxi đưa vào có thời gian kịp chuyển vào đích là khung xương. Việc dùng canxi vào buổi chiều hoặc tối có thể làm canxi tích tụ lại, hình thành canxi oxalate dễ tăng nguy cơ gây sỏi thận, sỏi tiết niệu.
Không nên bổ sung quá nhiều canxi trong một lần mà nên chia làm nhiều lần trong ngày.
Sắt:
Sắt hấp thu tốt nhất khi dạ dày rỗng (lúc đói). Vì vậy, nên uống viên sắt trước bữa ăn 30 phút. Vitamin C có tác dụng giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn, do vậy có thể uống nước cam để tăng hấp thu chất sắt vào cơ thể.
Cần tránh các thức uống gây kích thích như trà, cà phê, nước giải khát có gas vì chúng cản trở quá trình hấp thụ của sắt. Không uống sắt cùng với canxi vì các khoáng chất này cản trở sự hấp thụ lẫn nhau trong cơ thể, nên bổ sung vào những thời điểm khác nhau trong ngày.
DS. CKI. Huỳnh Kim Hằng (Tổng hợp)
Tài liệu tham khảo:
- Hướng dẫn quốc gia năm 2017 về dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú.