banner-dh-vuot-can-cung-me-02.jpg
1.jpg
Bạn biết gì về Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch ?

Các sản phẩm globulin miễn dịch từ huyết tương người được sử dụng lần đầu vào năm 1952 điều trị suy giảm miễn dịch. Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch chứa các Immunoglobulin G (IgG) từ huyết tương gộp lại của khoảng 1000 người hiến.

Thông tin thuốc: Tháng 03/2013

Ngày 22/6/2012, cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã ra khuyến cáo hạn chế sử dụng các thuốc chứa Trimetazidin. EMA giới hạn chỉ định của Trimetazidin chỉ được sử dụng như là liệu pháp điều trị bổ sung phối hợp với các thuốc khác cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc điều trị đau thắt ngực hàng 1 khác. Với các chỉ định khác của Trimetazidin (chóng mặt, ù tai, rối loạn thị giác), Ủy ban thuốc sử dụng trên người (CHMP) cho rằng lợi ích của thuốc không được chứng minh rõ ràng và không vượt trội hơn so với nguy cơ của thuốc và khuyến cáo loại bỏ các chỉ định này khỏi tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Cập nhật phác đồ điều trị viêm phần phụ
Ondansetron (Zofran): nguy cơ kéo dài khoảng QTc – Giới hạn về liều dùng đường tĩnh mạch

Liều đơn tối đa của ondansetron đường tĩnh mạch trong điều trị buồn nôn và nôn do hóa trị ở người lớn hiện nay là 16 mg (truyền trong ít nhất 15 phút).

Các dữ liệu nghiên cứu mới cho thấy có sự gia tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT được hiệu chỉnh trên điện tâm đồ (QTc), một tác dụng phụ đã biết của ondansetron, khi dùng với liều cao hơn được cho phép trước đây trong trường hợp buồn nôn và nôn do hóa trị.

Thông tin thuốc tháng 02/2013: Tổng kết báo cáo phản ứng có hại của thuốc năm 2012

Báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR ) tự nguyện gồm các phần thông tin về bệnh nhân (tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, địa chỉ,…); thông tin về thuốc nghi ngờ gây ADR (tên thuốc, hàm lượng nồng độ, lý do dùng thuốc,…); thông tin về các thuốc dùng đồng thời và bệnh sử; thông tin về cách xử trí ADR; thông tin về người báo cáo (tên, địa chỉ, chuyên môn, ngày báo cáo, đơn vị báo cáo,…).

7.jpg
Tầm quan trọng của việc báo cáo phản ứng có hại của thuốc và các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc

Thuốc Thalidomide là loại thuốc chữa chứng ốm nghén cho những bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai, được sử dụng rộng rãi trong những năm 1950 và 1960. Tuy nhiên, Thalidomide lại khiến cho các em bé ra đời trong tình trạng bị khuyết tật và không hoàn chỉnh. Những em bé này thường có tay hoặc chân ngắn hơn bình thường, mắc các chứng bệnh liên quan đến bệnh tim mạch, điếc bẩm sinh hoặc bị mù lòa hay các vấn đề về não bộ.

Cephalosporin đường uống không còn được khuyến cáo trong điều trị nhiễm trùng do lậu cầu

Lậu cầu là nguyên nhân chính dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản ở phụ nữ (bệnh viêm vùng chậu, thai ngoài tử cung và vô sinh) và có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây truyền HIV. Tuy nhiên, điều trị bệnh lậu khá phức tạp bởi khả năng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Báo cáo sử dụng dữ liệu từ các dự án giám sát và phân lập lậu cầu của CDC từ 2006 – 2011 (GISP), CDC khuyến cáo điều trị kết hợp với ceftriaxon 250mg tiêm bắp liều duy nhất với azithromycin 1g uống một liều duy nhất hoặc doxycyclin uống 100mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày để điều trị bệnh lậu không biến chứng. CDC không còn khuyến cáo sử dụng cefixim để điều trị các bệnh nhiễm trùng do lậu cầu.

Thông tin thuốc tháng 01/2013

Công tác theo dõi và báo cáo phản ứng có hại của thuốc nhằm mục đích: Theo dõi độ an toàn của thuốc trong quá trình lưu hành để hướng tới mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.

Article_9051
FIGO (2012) Khuyến cáo phác đồ thuốc dự phòng và điều trị băng huyết sau sinh

Nếu dự phòng bằng Oxytocin hoặc Ergometrin thất bại, có thể lựa chọn tất cả các biện pháp điều trị. Nếu dự phòng bằng Misoprostol thất bại, có thể lựa chọn tất cả các biện pháp điều trị, trừ Misoprostol.

Thông tin thuốc tháng 12/2012: Thuốc co hồi tử cung trong băng huyết sau sanh
...
31323334353637
...