banner-dh-vuot-can-cung-me-02.jpg
Thông tin thuốc: Tháng 07/2014

Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) đã nhận được nhiều báo cáo xảy ra theo chuỗi. Trong đó, các phản ứng có hại (ADR) xuất hiện trong một thời gian ngắn tại một cơ sở khám, chữa bệnh với thuốc nghi ngờ nằm trong cùng lô thuốc của một nhà sản xuất:

Thông tin thuốc tháng 6/2014: Cảnh giác dược

Một nghiên cứu công bố ngày 24/3/2014 đăng trên tạp chí Pediatrics, việc sử dụng ceftriaxon điều trị các bệnh nhiễm trùng ở trẻ nhỏ có thể gây ra suy thận cấp (suy thận cấp có liên quan tới ceftriaxon - PARF).

Sử dụng Metronidazol trong thời kỳ cho con bú

Metronidazole là một dẫn xuất 5-nitroimidazole có tác dụng mạnh chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật nguyên sinh. Thuốc này được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng đơn bào nhạy cảm như nhiễm trùng do amip Entamoeba histolytica, nhiễm trùng đơn bào gây ra bởi nhiễm Balantidium coli, nhiễm Blastocystis hominis, nhiễm Trichomonas.

Sử dụng kháng sinh trong điều trị apxe phần phụ

Áp xe phần phụ (AXPP) là khối viêm nhiễm tại ống dẫn trứng, buồng trứng, một số trường hợp có cả cơ quan lân cận trong vùng chậu như ruột và bàng quang. AXPP thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản. Dữ liệu từ năm 1960, tỉ lệ tử vong do vỡ AXPP khoảng 1,7 tới 3,7%. Tỉ lệ tử vong gần như bằng không nếu như khối áp xe chưa vỡ.

FDA chấp thuận Doxylamine-Pyridoxine được sử dụng trong thai kỳ

Năm 1983, nhà sản xuất đã tự rút khỏi thị trường Hoa Kỳ thuốc phối hợp Bendectin (Merrell Dow), gồm 10 mg doxylamine succinate và 10 mg pyridoxine hydrochloride mỗi viên. 30 năm tiếp theo, không có thuốc nào được Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ.

Sử dụng Magne Sulfat trong sản phụ khoa

Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo chống lại việc sử dụng thuốc tiêm Magne sulfat hơn 5-7 ngày để ngăn chặn sinh non ở thai phụ. Trên cơ sở này, mức độ an toàn của Magne sulfat đối với phụ nữ mang thai thay đổi từ mức phân loại A thành mức phân loại D, và thông tin ghi trên nhãn đã được thay đổi, bao gồm các thông tin cảnh báo mới này.

Sử dụng thuốc trong điều trị viêm âm đạo do nấm

Hầu hết phụ nữ sẽ có một lần viêm nhiễm âm đạo trong đời. Ba bệnh phổ biến liên quan đến dịch tiết âm đạo là nhiễm khuẩn âm đạo (gây ra bởi sự phát triển quá mức của các vi khuẩn kỵ khí bao gồm Prevotella sp., Mobiluncus sp., G. vaginalis, Ureaplasma, Mycoplasma…), viêm âm đạo do trichomonas (do T. vaginalis) và viêm âm đạo do nấm (thường do Candida albicans). Chỉ khai thác tiền sử không đủ để chẩn đoán chính xác viêm âm đạo và có thể dẫn đến việc sử dụng thuốc không phù hợp. Do đó, cần phải có tiền sử bệnh, các đánh giá, xét nghiệm để xác định đúng nguyên nhân. Những thông tin về hành vi tình dục, giới tính của bạn tình, chu kỳ kinh nguyệt, vệ sinh âm đạo (như thụt rửa) và các thuốc đang dùng cũng nên được lưu ý

Giảm đau và gây mê ở phụ nữ cho con bú

Đây là cập nhật hướng dẫn giảm đau và gây mê ở phụ nữ cho con bú của tổ chức ABM quốc tế (the Academy of Breastfeeding Medicine). Hướng dẫn gồm các phương pháp gây mê và giảm đau, các thuốc được sử dụng để có hiệu quả cao trong việc cho con bú bằng sữa mẹ. Bài viết này chỉ đề cập những khuyến cáo chính về sử dụng thuốc.

Canxi và nguy cơ tim mạch

Các chế phẩm bổ sung canxi và vitamin D thường được khuyến cáo để điều trị hoặc dự phòng loãng xương và cho bệnh nhân đang sử dụng nhóm thuốc bisphosphonate. Các chiến lược này cần được xem xét lại vì các bằng chứng gần đây cho thấy rằng các thuốc bổ sung canxi chỉ có hiệu quả rất thấp trong phòng ngừa gãy xương, và làm tăng nguy cơ tim mạch.

Thông tin thuốc tháng 04/2014

Nội dung: Tổng kết Công tác báo cáo theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR) năm 2013 của 63 tỉnh thành trong cả nước

...
25262728293031
...