Nhiễm trùng bệnh viện
Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Từ Dũ
Nhiễm trùng bệnh viện (NTBV) ở nước ta hiện nay nói riêng và thế giới nói chung đang là một thách thức lớn cho các bệnh viện vì tỉ lệ nhiễm khuẩn ngày càng cao. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao hạn chế được NTBV nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe cho người bệnh, nhân viên y tế và cho toàn xã hội.
Nhiễm trùng bệnh viện làm tăng khả năng đề kháng của thuốc vì bệnh viện là nơi tập trung sử dụng các kháng sinh trong điều trị đặc biệt đối với các bệnh nặng, do vậy các vi khuẩn có điều kiện tiếp xúc với nhiều loại kháng sinh và các kháng sinh mới.
Tại Việt Nam Bộ Y tế rất quan tâm đến mức độ và diễn tiến kháng thuốc của các vi khuẩn và đang tiến hành các chương trình trọng điểm quốc gia để giám sát và kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện
NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN (Hospital Infection)
Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện là một tỉ lệ rất quan trọng, phản ánh chuyên môn của một bệnh viện, liên quan đến sự an toàn của cả người bệnh và nhân viên y tế. Tỉ lệ nhiễm trùng bệnh viện trên toàn thế giới từ 3,5 – 10% tổng số người bệnh nhập viện, và ở bất cứ thời điểm nào cũng có khoảng 1,4 triệu người bị mắc nhiễm trùng bệnh viện .
Các nguyên nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
- Do không khí trong môi trường bệnh viện bị nhiễm khuẩn, nhiễm trùng bệnh viện lây lan theo các giọt nhỏ hoặc các hạt bụi lơ lửng trong không khí, gần đây người ta còn chú ý tới vai trò của các các máy điều hòa nhiệt độ trong sư lây truyền vi khuẩn Legionella pneumophila gây viêm phổi.
- Do thực hiện nhiều thủ thuật xâm lấn, do dụng cụ y tế, thực phẩm, nước bị nhiễm khuẩn.
- Do nhân viên y tế đặc biệt là bàn tay nhân viên y tế trước và sau khi chăm sóc bệnh được xem là nguyên nhân quan trọng nhất.
- Do sự lây lan từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác trong thời gian nằm viện, đôi khi do những người nhà thăm nuôi bệnh, có thể là những người đang nhiễm khuẩn, những người đang trong thời kỳ ủ bệnh hoặc là người lành mang trùng.
Các nhiễm trùng bệnh viện thường gặp
- Nhiễm trùng huyết (gặp ở trẻ sơ sinh, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch ...).Tác nhân thường gặp là Staphylococcus aureus, Enterococci, ...
- Nhiễm trùng đường hô hấp điển hình là viêm phổi (ở người lớn tuổi, những bệnh nhân dùng máy thở , ...). Tác nhân thường gặp là vi khuẩn Gram âm, Streptococcus pneumoniae ...
- Nhiễm trùng tiểu (gặp ở người lớn tuổi, phụ nữ, những bệnh nhân nặng có mang ống thông tiểu ...). Các vi khuẩn thường gặp: Gram (-) , Gram (+), Candida sp ...
- Nhiễm trùng vết mổ ngoại khoa là một nhiễm trùng bệnh viện rất thường gặp. Tác nhân chủ yếu là vi khuẩn Gram (-), Gram (+) chủ yếu là S.aureus, Enterococci, và các vi khuẩn khác ...
Thống kê trên 129 bệnh nhân trong đó có 111 ca dương tính với tỉ lệ 86%, một bệnh nhân có thể nhiễm 1 hoặc 2 tác nhân gây bệnh. Trong số các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản thì E.coli chiếm tỉ lệ hàng đầu 42.5%, sau đó là Enterococci 16.4%, Enterobacter 10.3%, Staphylococci 10.3%, Streptococci 7.5%, Acinetobacter sp 5.5%, Klebsiellla sp 3.4%, Proteus sp 2.7%, Pseudomonas sp 1.4%.
Thống kê đề kháng kháng sinh trong quý 1 năm 2010 điển hình Escherichia coli
Kháng sinh | Escherichia coli | |||||||
I.b-LACTAM: | Tổng số VK | Nhạy | % Nhạy | Trung gian | % Trung gian | Kháng | % Kháng | |
1. Ticarcillin | 163 | 142 | 87.12 | 17 | 10.43 | 4 | 2.45 | |
2. Augmentin | 163 | 76 | 46.63 | 46 | 28.22 | 41 | 25.15 | |
3. Ampicillin | 163 | 2 | 1.23 | 0 | 0.00 | 161 | 98.77 | |
II. Cephalosporin: | ||||||||
1. Cefepime | 163 | 67 | 41.10 | 23 | 14.11 | 73 | 44.79 | |
2. Cefuroxime | 163 | 31 | 19.02 | 13 | 7.98 | 119 | 73.01 | |
3. Ceftriaxone | 163 | 50 | 30.67 | 3.00 | 113 | 66.33 | ||
4. Cefotaxime | 163 | 50 | 30.67 | 3.00 | 113 | 66.33 | ||
5. Cefaclor | 163 | 21 | 12.88 | 5 | 3.07 | 137 | 84.05 | |
III. Aminoglycoside: | ||||||||
1. Amikacin | 163 | 121 | 74.23 | 23 | 14.11 | 19 | 11.66 | |
2. Netilmicin | 163 | 32 | 19.63 | 100 | 61.35 | 31 | 19.02 | |
3. Gentamicin | 163 | 8 | 4.91 | 45 | 27.61 | 110 | 67.48 | |
4. Tobramycin | 163 | 8 | 4.91 | 45 | 27.61 | 110 | 67.48 | |
IV. Quinolone: | ||||||||
1. Ciprofloxacin | 163 | 67 | 41.10 | 15 | 9.20 | 81 | 49.69 | |
2. Ofloxacin | 163 | 67 | 41.10 | 15 | 9.20 | 81 | 49.69 | |
3. Levofloxacin | 163 | 67 | 41.10 | 15 | 9.20 | 81 | 49.69 | |
VI. Tetracycline: | ||||||||
Doxycycline | 163 | 10 | 6.13 | 21 | 12.88 | 132 | 80.98 | |
VII.Chloramphenicol | 163 | 67 | 41.10 | 8 | 4.91 | 88 | 53.99 | |
VII. Imipenem | 163 | 154 | 94.48 | 7 | 4.29 | 2 | 1.23 | |
IX. Khác | ||||||||
Trimethoprim/Sulfamethoxazole | 163 | 14 | 8.59 | 0 | 0.00 | 149 | 91.41 |
Qua cuộc khảo cứu này chúng ta nhận thấy rằng tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện rất đáng lo ngại và nếu sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ làm tăng sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn. Hiện nay, việc xuất hiện các chủng tụ cầu kháng methicillin, các loại Enterococci kháng vancomycine, các vi khuẩn Gram âm tiết beta-lactamase kháng đa kháng sinh đang đặt cho bệnh viện và ngành y tế nhiều vấn đề cần giải quyết.
Kiểm soát nhiễm trùng và các biện pháp phòng ngừa
- Loại bỏ nguồn nhiễm.- Ngăn chặn đường lan truyền vi khuẩn.
- Tăng cường sức đề kháng của bệnh nhân.
- Bệnh viện phải đủ phương tiện chăm sóc hàng ngày, lau chui, tẩy uế các bề mặt môi trường bệnh viện....
- Bệnh viện phải xếp các bệnh nhân không vệ sinh, tiêu tiểu không kiểm soát vào phòng riêng.
- Bệnh viện phải đảm bảo vật dụng dùng lại như ống nội soi,... đã được tiệt trùng đúng mức.
Để thực hiện tốt vấn đề trên cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa các bác sĩ lâm sàng và cận lâm sàng. Ngày nay các bệnh HIV, viêm gan do virus... là nguy cơ có thật cho nhân viên y tế và bệnh nhân nằm viện thì kỹ thuật vô trùng và công tác kiểm tra vô trùng bệnh viện là những biện pháp cơ bản có giá trị hàng đầu trong phòng chống nhiễm trùng bệnh viện.
Tài liệu tham khảo
Sách vi sinh y học - Đại học Y dược Tp.HCM