KHOA HIẾM MUỘN BỆNH VIỆN TỪ DŨ: ĐI ĐẦU TRONG LÃNH VỰC ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN.
Khoa Hiếm Muộn Bệnh viện Từ Dũ tự hào là đơn vị đầu tiên thực hiện thành công thụ tinh ống nghiệm tại Việt Nam.
Từ năm 1997 đến nay, khoa đã có gần 11600 trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
Chúng tôi luôn nỗ lực để duy trì vị trí đi đầu trong điều trị hiếm muộn. Hiện tại khoa Hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ là trung tâm nghiên cứu và đào tạo hiếm muộn của cả nước. Trên bình diện quốc tế, khoa Hiếm Muộn bệnh viện Từ Dũ là một trong những trung tâm lớn nhất Đông Nam Á về lĩnh vực điều trị hiếm muộn. Với đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại, khoa Hiếm Muộn bệnh viện Từ Dũ đã, đang và sẽ là điểm tin cậy của các cặp vợ chồng hiếm muộn.
Đặc biệt trong năm 2017 với sự nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng điều trị, khoa Hiếm Muộn đã đạt quản lý chất lượng quốc tế về hỗ trợ sinh sản RTAC.
KHOA HIẾM MUỘN BỆNH VIỆN TỪ DŨ: CHIA SẺ NỖI ĐAU – KHƠI NGUỒN HẠNH PHÚC.
1995 |
Thực hiện thành công bơm tinh trùng đầu tiên với tinh trùng lọc rửa. |
|
1997 |
Thực hiện ca TTON đầu tiên. |
|
1988 |
Ba bé TTON ra đời. |
|
1999 |
Thực hiện kỹ thuật ICSI. |
|
2002 |
Sanh đôi đầu tiên sau giảm thai. |
|
2003 |
Em bé đầu tiên thực hiện MESA-ICSI. |
|
2004 |
Em bé từ TESE ICSI. |
|
2005 |
Em bé thứ 2000. |
|
2007 |
Em bé đầu tiên với kỹ thuật trữ phôi nhanh, em bé nuôi trứng non ống nghiệm đầu tiên. |
|
2008 |
Thực hiện phôi thoát màng bằng laser. |
|
2009 |
Thực hiện chuyển phôi ngày 5. |
|
2010 |
Thiệt lập quy trình PGD. |
|
2011 |
Em bé TTON 4000 và thực hiện IMSI. |
|
2013 |
Thực hiện nuôi cấy phôi ở các buồng ủ riêng biệt. |
|
2014 |
Mô hình đánh giá phôi tự động. |
|
2015 |
Thực hiện điều trị mang thai hộ theo nghị định 10. |
|
2016 |
Thực nghiệm trữ rã mô buồng trứng. |
|
2017 2018 |
Đạt chứng nhận quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế về hỗ trợ sinh sản. Triển khai kỹ thuật PGD. Đến nay Khoa Hiếm Muộn Bệnh Viện Từ Dũ đã có 11600 bé ra đời. |
|
Một số giải thích:
2004 |
Em bé đầu tiên từ kỹ thuật TESE ICSI (phẫu thuật lấy tinh trùng từ tinh hoàn). |
|
TESE là một kỹ thuật mổ sinh thiết tinh hoàn giúp các bệnh nhân vô tinh (không xuất tinh được) có cơ hội có con từ tinh trùng của mình. |
2007 |
Em bé đầu tiên từ kỹ thuật trữ phôi nhanh. Trữ phôi nhanh giúp giảm thời gian trữ phôi, ngăn được các tác động xấu từ việc giảm nhiệt của trữ phôi chậm dẫn đến giảm quá tải trong công việc hàng ngày của lab TTTON, tăng tỉ lệ phôi sống sau rã đông, cải thiện hiệu quả điều trị, nâng cao tỉ lệ thành công. |
2008 |
Thực hiện phôi thoát màng bằng laser (AH) Kỹ thuật thoát màng phôi giúp tăng cơ hội làm tổ cho phôi trong các trường hợp khó như màng phôi dày, phụ nữ lớn tuổi. |
2009 |
Kỹ thuật nuôi phôi ngày 5 (phôi blast) Nuôi phôi ngày 5 (blast) làm tăng cơ hội làm tổ của phôi, tăng tỉ lệ thành công, giảm khả năng đa thai. |
2010 |
Thiết lập quy trình PGD (chẩn đoán di truyền tiền làm tổ) Kỹ thuật PGD hiện đang là xu thế chung của thế giới, giúp sàng lọc các bệnh di truyền để có thể lựa chọn các phôi không mang bệnh. Điều này thật sự hữu ích cho các gia đình có bệnh di truyền. |