DS. Huỳnh Thị Kim Hằng
    Khoa Dược - BV Từ Dũ

    Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia) đã nhận được nhiều báo cáo xảy ra theo chuỗi. Trong đó, các phản ứng có hại (ADR) xuất hiện trong một thời gian ngắn tại một cơ sở khám, chữa bệnh với thuốc nghi ngờ nằm trong cùng lô thuốc của một nhà sản xuất:

    Số TT

    Thuốc nghi ngờ

    Nhà sản xuất

    Số lô

    Số báo cáo trong chuỗi

    Biểu hiện trên bệnh nhân

    1

    Sodium Chloride 0,9%

    Anhui Double-Crane Pharmaceutical Co., Ltd.

    v-130483s

    3

    Khó thở, rét run, tức ngực, sốt cao, huyết áp tụt hoặc tăng

    2

    Hemapo (epoetin alpha)

    Shandong Kexing Bioproducts Co., Ltd.

    201212105

    6

    Đau, choáng váng, tức ngực, buồn nôn, khó thở, huyết áp tụt hoặc tăng

    3

    Lidocain & Adrenalin Injection BP

    Psychotropics India

    12IV-019

    8

    Phù kết mạc, sụp mi

    4

    Ringer Dextrose 5%

    Công ty TNHH B. Braun Việt Nam

    1319777741, 130337741, 130947741

    4

    Sốc phản vệ (1 trường hợp); mẩn đỏ (3 trường hợp)

    5

    Cefotaxim

    Công ty cổ phần dược phẩm VCP

    620613

    2

    Sốc phản vệ

    6

    Ultravist 370 (iopromid)

    Bayer Schering Pharma AG

    T31954D

    2

    Sốc phản vệ

    7

    Marcain Spinal Heavy

    AstraZeneca AB

    F0075-2

    3

    Sốc phản vệ

    8

    Xenetix (iobitridol)

    Guerbet

    12WC034A

    5

    Rét run, mẩn đỏ, khó thở

    9

    Huyết thanh kháng nọc rắn hổ đất

    IVAC (Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế)

    31

    3

    Sốc phản vệ (2 trường hợp); sẩn ngứa, tăng huyết áp (1 trường hợp)

    Trong trường hợp xảy ra các ADR nghiêm trọng liên quan đến cùng một chế phẩm trong khoảng thời gian ngắn, Trung tâm DI & ADR Quốc gia đề xuất với cán bộ y tế và bệnh viện gửi báo cáo:

    - Kiểm tra quy trình, kỹ thuật tiêm truyền thuốc và quy trình bảo quản thuốc tại bệnh viện. Đảm bảo an toàn trong quá trình tiêm truyền thuốc cho bệnh nhân.

     - Tiếp tục theo dõi việc sử dụng các thuốc trong cùng lô và giám sát chặt chẽ bệnh nhân sử dụng các thuốc này. 

     - Trong trường hợp tiếp tục xảy ra phản ứng có hại, cần phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời, báo cáo ngay về Trung tâm DI & ADR Quốc gia. Nếu các trường hợp ghi nhận tiếp theo có biểu hiện nghiêm trọng, xin đề nghị tạm ngừng sử dụng lô thuốc; lấy mẫu và gửi mẫu về Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Phân Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh hoặc các Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh. Chỉ sử dụng lại thuốc trong lô nếu kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.

     Trung tâm DI & ADR Quốc gia xin cung cấp các thông tin trên để các đồng nghiệp lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu phát hiện bất kì ADR nào nghi ngờ liên quan đến thuốc, đặc biệt trong các lô thuốc trên, xin các đồng nghiệp gửi báo cáo đến Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo đường email (di.pvcenter@vnn.vn), báo cáo online(http://canhgiacduoc.org.vn/CanhGiacDuoc/ADROnline.aspx) hoặc đường bưu điện trong thời gian sớm nhất.

    I. Thông báo về việc tạm ngừng sử dụng các lô thuốc cản quang Xenetic 300mg/50ml

    Trước một số trường hợp phản ứng có hại liên quan đến việc sử dụng thuốc cản quang Xenetic xảy ra gần đây, Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế đã ban hành công văn số 14212/QLD-CL ngày 30/08/2013 về việc tạm ngừng sử dụng các lô thuốc cản quang Xenetic 300mg/50ml – Số lô: 12WC034A và 12WC027C; SĐK: VN-4976-07 do Công ty Guerbet – Pháp sản xuất, Công ty Hyphens Marketing & Technical Service Pte. Ltd đăng ký.

    Trong đó, Cục Quản lý Dược thông báo:

    - Tạm ngừng việc sử dụng đối với tất cả các lô thuốc cản quang Xenetic 300mg/50ml - Số lô: 12WC034A và 12WC027C; SĐK: VN-4976-07 do Công ty Guerbet – Pháp sản xuất, Công ty Hyphens Marketing & Technical Service Pte. Ltd đăng ký;

    - Yêu cầu Công ty Hyphens Marketing & Technical Service Pte. Ltd phối hợp với Công ty Guerbet – Pháp và các công ty nhập khẩu thuốc: Thông báo tạm ngừng sử dụng tới những nơi phân phối đối với các lô thuốc cản quang Xenetic 300mg/50ml - Số lô: 12WC034A và 12WC027C; SĐK: VN-4976-07 và bảo quản các lô thuốc này theo đúng điều kiện quy định ghi trên nhãn thuốc;

    - Báo cáo tình hình nhập khẩu, phân phối và sử dụng các lô thuốc nêu trên (số lượng, thời gian nhập khẩu, tình hình phân phối sử dụng), các trường hợp về phản ứng có hại (nếu có) về Cục quản lý Dược trước ngày 08/09/2013.

    II. Thông báo về việc tạm ngừng lưu thông, phân phối, sử dụng thuốc tiêm truyền Sodium Chloride 0,9% chai 500 ml, SĐK: VN-7545-09, lô SX: V-130483S

    Liên quan đến chuỗi các phản ứng có hại (ADR) nghiêm trọng, ngày 29/08/2013, Cục Quản lý Dược đã ban hành công văn khẩn số 14018/QLD-CL yêu cầu tạm ngừng lưu thông, phân phối, sử dụng thuốc tiêm truyền Sodium Chloride 0,9% chai 500 ml, SĐK: VN-7545-09, lô SX: V-130483S, ngày SX 29/04/2013, hạn dùng: 28/04/2016, do Công ty Anhui Double-Crane Pharmaceutical Co., Ltd., Trung Quốc sản xuất. Đồng thời, thông báo tới các cơ sở điều trị tạm ngừng sử dụng lô thuốc trên.

    Cục Quản lý Dược cũng đề nghị Sở Y tế Phú Thọ rà soát, kiểm soát việc tiêm truyền thuốc Sodium Chloride 0,9% chai 500 ml, SĐK: VN-7545-09, lô SX: V-130483S tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Phú Thọ kết hợp với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và Công ty TNHH MTV Dược phẩm TW 2 lấy mẫu gửi về Viện Kiểm nghiệm thuốc TW để kiểm tra chất lượng thuốc tiêm truyền Sodium Chloride 0,9% chai 500 ml, SĐK: VN-7545-09, lô SX: V-130483S theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

    III. FDA phê duyệt bổ sung cảnh báo về nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh và tâm thần vào nhãn của các thuốc dự phòng sốt rét chứa mefloquin

    Ngày 29/07/2013, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) có thông báo về việc cập nhật vào nhãn của các thuốc điều trị sốt rét chứa metfloquin thông tin cảnh báo về nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh và tâm thần.

    Ngày 29/07/2013, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) có thông báo về việc cập nhật vào nhãn của các thuốc dự phòng sốt rét chứa metfloquin thông tin cảnh báo về nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh và tâm thần. FDA nhấn mạnh các phản ứng bất lợi trên thần kinh và tâm thần do mefloquin này có thể xảy ra ngay tại lần đầu tiên dùng thuốc hay tại bất kỳ lần dùng thuốc nào và có thể kéo dài hàng tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc, thậm chí vĩnh viễn không hồi phục. Do đó, trường hợp bệnh nhân dùng thuốc để dự phòng sốt rét, nếu thấy có các triệu chứng bất thường trên thần kinh hoặc tâm thần cần trao đổi ngay với cán bộ y tế để cân nhắc việc ngừng thuốc hoặc lựa chọn thuốc thay thế thích hợp. Đồng thời, các cán bộ y tế không sử dụng mefloquin để dự phòng sốt rét cho những bệnh nhân có bệnh thần kinh nghiêm trọng hay có tiền sử động kinh.

    Cảnh báo trên được FDA đưa ra sau khi Cơ quan này tiến hành đánh giá lại những báo cáo ghi nhận trong Hệ thống báo cáo phản ứng bất lợi của FDA (FAERS) và những trường hợp ghi nhận trong y văn. Các dữ liệu cho thấy một số trường hợp bệnh nhân sử dụng mefloquin gặp một hoặc một vài triệu chứng rối loạn tiền đình như chóng mặt, choáng váng, mất thăng bằng và ù tai. Hầu hết bệnh nhân có tiền sử hoàn toàn khỏe mạnh trước khi dùng thuốc. Trong số đó, một số bệnh nhân không nghi ngờ thuốc là nguyên nhân gây xuất hiện những triệu chứng bất thường nên vẫn tiếp tục dùng thuốc và các triệu chứng lặp lại. Trong nhiều trường hợp, các phản ứng bất lợi xuất hiện sớm sau khi dùng thuốc, thường sau từ 1-2 liều. Các triệu chứng bao gồm chóng mặt, choáng váng, mất thăng bằng và ù tai kéo dài hàng tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc, có những trường hợp có tổn thương vĩnh viễn gây ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày cũng như khả năng làm việc của bệnh nhân.

    Thông tin cho bệnh nhân:

    - Mefloquin có thể gây choáng váng, mất thăng bằng và ù tai. Những triệu chứng này có thể xảy ra tại bất kỳ lần dùng thuốc nào và có thể kéo dài hàng tháng đến hàng năm sau khi ngừng thuốc, thậm chí vĩnh viễn không hồi phục.

    - Cần trao đổi với cán bộ y tế nếu gặp các triệu chứng trên thần kinh dưới đây khi sử dụng mefloquin:

    · Choáng váng

    · Mất thăng bằng

    · Có tiếng kêu trong tai, ù tai

    · Co giật

    · Mất ngủ

    Cán bộ y tế có thể cân nhắc việc ngừng thuốc hoặc sử dụng thuốc thay thế. Tuy nhiên, bệnh nhân không được tự ý ngừng thuốc khi chưa có ý kiến của cán bộ y tế.

    -  Cần trao đổi với cán bộ y tế nếu gặp các triệu chứng trên tâm thần dưới đây khi sử dụng mefloquin:

    · Lo lắng

    ·  Lú lẫn

    ·  Trầm cảm

    · Ảo giác

    · Rối loạn nhân cách

    · Chứng chân không yên (restlessness)

    · Hành động bất thường

    - Tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc.

    Thông tin cho cán bộ y tế:

    - Trao đổi với bệnh nhân cách theo dõi và phát hiện những triệu chứng bất thường trên thần kinh và tâm thần khi sử dụng mefloquin.

    - Hướng dẫn chi tiết cách sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

    - Cần nắm rõ nguy cơ gây các phản ứng bất lợi trên thần kinh và tâm thần của mefloquin. Trong trường hợp bệnh nhân gặp các triệu chứng bất thường, cần ngừng thuốc và lựa chọn thuốc dự phòng thay thế.

    - Chú ý các triệu chứng bất thường trên thần kinh và tâm thần có thể khó phát hiện trên trẻ em.

    IV. Thay đổi trong sử dụng thuốc tránh thai đường uống tại Pháp

    Các thuốc tránh thai phối hợp đường uống (Contraceptifs Oraux Combinés - COC) là thuốc phối hợp giữa hai hormon giới tính nữ estrogen và progestin. Các COC là một trong những phương pháp ngừa thai rất hiệu quả hiện nay. Trên thị trường có rất nhiều loại COC có thành phần và hàm lượng estrogen và progestin khác nhau. Estrogen hay được sử dụng nhất trong các COC là ethinyl estradiol. Các COC được phân làm 4 nhóm (4 thế hệ: 1, 2, 3, 4) dựa vào loại progestin có trong thành phần của thuốc.

    Tổng hợp thông tin từ Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp

     Khuyến cáo của của Cơ quan quản lý dược phẩm Pháp (ANSM) và Bộ Y tế Pháp về các thuốc tránh thai phối hợp đường uống.

     - Các COC là một trong những biện pháp tránh thai hiệu quả nhất để phòng ngừa có thai ngoài ý muốn. Các COC có hiệu quả tránh thai tương tự nhau.

    - Tất cả các COC đều có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch. Vì vậy, cần xác định các yếu tố nguy cơ huyết khối của cá nhân người sử dụng và tiền sử gia đình trước khi kê đơn các COC. Những phụ nữ có yếu tố nguy cơ nằm trong chống chỉ định của các COC cần tìm một biện pháp tránh thai phù hợp khác.

    - Dữ liệu hiện tại cho thấy nhóm phụ nữ sử dụng các COC thế hệ 3 có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cao hơn so với nhóm sử dụng các COC thế hệ 1 và 2. Không có nghiên cứu nào khẳng định được ưu điểm của các COC thế hệ 3 so với các COC thế hệ 1 và 2 trên một số tác dụng không mong muốn như mụn trứng cá, tăng cân, buồn nôn, căng ngực, đau bụng kinh, mất kinh và chứng đa kinh kéo dài. Vì vậy nên ưu tiên sử dụng các COC thế hệ 1 và 2 có thành phần ethinyl estradiol dưới 50 μg hơn là các COC thế hệ 3 do nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp hơn.

    - Những khuyến cáo này kèm theo một kế hoạch hành động đối với các COC trong đó Bộ Y tế Pháp yêu cầu ANSM thường xuyên đánh giá tác động của những khuyến cáo mới này, đồng thời tiến hành nghiên cứu dịch tễ dược học để đánh giá lại nguy cơ xảy ra các biến cố trên hệ mạch khi sử dụng các COC. Ngày 26/05/2013, cơ quan quản lý dược phẩm Pháp (ANSM) đã công bố những dữ liệu mới nhất về tình hình sử dụng các thuốc tránh thai trong 6 tháng (từ tháng 12/2012 đến tháng 05/2013) và kết quả nghiên cứu thuần tập về nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và động mạch của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống (Contraceptifs Oraux Combinés – COC) trên dữ liệu của Quỹ bảo hiểm quốc gia Pháp (CNAMTS).

     Một số kết quả về tình hình sử dụng các thuốc tránh thai tại Pháp từ tháng 12/2012 đến tháng 5/2013

    - Trong 6 tháng, xu hướng kê đơn các COC thế thệ 3 và 4 đã giảm 43 % trong khi đó xu hướng kê đơn các COC thế hệ 1 và 2 tăng 34%. Tỷ lệ kê đơn các COC thế hệ 1 và 2 hiện chiếm 73 % (cách đó 1 năm, tỷ lệ này là 52 %).

    - Doanh số bán các COC thế hệ 2 với hàm lượng ethinyl estradiol 20 μg trong 6 tháng này cũng tăng 90% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh số bán các thuốc tránh thai chứa estrogen không phải dạng uống giảm 11 %, ngược lại doanh số bán các dụng cụ tránh thai khác (các dụng cụ cấy ghép, dụng cụ đặt tử cung) tăng 25 %.

    - Không phát hiện thấy xu hướng cụ thể nào về tỷ lệ nạo phá thai.

    Các kết quả cho thấy các cán bộ y tế đã ủng hộ mạnh mẽ khuyến cáo của ANSM với mục đích đảm bảo sử dụng an toàn các COC.

    Một số kết quả từ nghiên cứu thuần tập về nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và động mạch của các COC trên dữ liệu của Quỹ bảo hiểm quốc gia Pháp (CNAMTS)

    Nghiên cứu được thực hiện trên 4,3 triệu phụ nữ tuổi từ 15 đến 49 tuổi đã sử dụng ít nhất một loại COC được bảo hiểm chi trả hoàn toàn từ ngày 01/07/2010 đến ngày 31/12/2011. Kết quả nghiên cứu tương đồng với những nghiên cứu trên thế giới công bố gần đây: nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch phổi khi sử dụng các COC thế hệ 3 cao gấp 2 lần so với việc sử dụng các COC thế hệ 2. Nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng estrogen: nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch phổi  và nhồi máu cơ tim thấp hơn ở các COC thế hệ 2 có hàm lượng estrogen thấp.

    Tất cả các dữ liệu trên sẽ được ANSM tiếp tục cập nhật và đệ trình để Ủy ban Cảnh giác dược châu Âu (PRAC) xem xét. Kết quả đánh giá của Ủy ban này dự kiến sẽ được công bố vào tháng 10/2013.

    Nguồn:

     http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm363041.htm

    http://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm362227.htm

    DS. Huỳnh Thị Kim Hằng

    Connect with Tu Du Hospital