>> Thiểu năng tuyến giáp ở trẻ sơ sinh
>> Thế nào là Nhược giáp bẩm sinh ?
K. Xét Nghiệm - BV Từ Dũ
- Tuyến giáp nằm ở hai bên và phía trước khí quản, ngay dưới thanh quản
I. Sự tổng hợp và bài tiết hormon tuyến giáp:
1. Quá trình tổng hợp:
- Khi Iodur vào trong chất keo của tuyến giáp thì sẽ được Oxy hóa trở lại thánh Iod.
- Iod gắn vào vị trí thứ 3 của phân tử tyroxine => Monoiodo tyroxine (MIT).
- Iod gắn vào vị trí thứ 3 và 5 của phân tư tyroxine =>Diiodo tyroxine (DIT).
- 2 phân tử DIT kết hợp với nhau =>T4
- 1 phân tử MIT kết hợp với 1 phân tử DIT =>T3
- T4 được sản xuất bởi tuyến giáp khi tuyến yên giải phóng hormon kích thích tuyến giáp. Chỉ có 1 phần nhỏ T3 được sản xuất trực tiếp từ tuyến giáp phần lớn T3 được sản xuất bởi các mô biến đổi T4 thành T3.
2. Quá trình bài tiết và chuyển chổ hormon tuyến giáp:
- T3 T4 lưu thông trong máu phụ thuộc vào các protein vận chuyển mà các protein này thay đổi tùy vào điều kiện lâm sàng của bệnh nhân như mang thai, dùng thuốc tránh thai, điều trị bằng estrogen…khi lượng protein vận chuyển thay đổi thì nồng độ của T3T4 sẽ thay đổi theo trong khi đó dạng T3T4 tự do không phụ thuộc vào protein vận chuyển và chỉ có Free T3, Free T4 là phần chịu trách nhiệm về hoạt động sinh học của tuyến giáp, như vậy đo nồng độ Free T3, Free T4 trong chẩn đoán bệnh tuyến giáp sẽ có độ tin cậy và chính xác hơn.
II. Điều hòa bài tiết hormon tuyến giáp:
1. Tác dụng xuôi:
2. Tác dụng ngược âm tính:
3. Tác dụng ngược dương tính:
- Nếu T3 T4 giảm sẽ kích thích lên tuyến yên hay vùng dưới đồi tăng tiết TRH hay TSH dẫn đến kích thích tuyến giáp tăng tiết T3 T4.
- Việc tuyến yên sản xuất TSH hay không là 1 vấn đề quan trọng trong điều hòa để kích thích tuyến giáp sản xuất ra T3 và T4 (điều hòa xuôi), còn ảnh hưởng của nồng độ T3 T4 tăng hay giảm (điều hòa ngược) thường ít xảy ra hơn.
III. Trắc nghiệm thăm dò chức năng tuyến giáp:
Dựa vào trục điều hòa ta thấy luôn luôn có sự ngược chiều giữa TSH và T3 T4 trên kết quả xét nghiệm. Khi TSH tăng thì T3 T4 giảm và ngược lại.
1. Nhược giáp T3 T4 giảm trong máu:
- Nguyên tắc: tiêm tĩnh mạch 200 ->250g TRHsau đó định lượng TSH trong máu sau tiêm 30, 60, 90, 120 phút.
*Kết quả:
+ Trường hợp nhược giáp do tuyến giáp (nhược giáp tiên phát) sau khi tiêm TRH 30 phút, định lượng TSH tăng điều này chứng tỏ tuyến yên vẫn khỏe mạnh, vẫn tiết ra được TSH nhưng T3 T4 vẫn giảm như vậy là do tuyến giáp bị suy yếu
+ Trường hợp nhược giáp do tuyến yên (nhược giáp thứ phát) sau 30phút tiêm TRH, định lượng TSH giảm điều này chứng tỏ tuyến yên bệnh (yếu) không tiết ra được TSH, TSH không đủ để kích thích tuyến giáp sản xuất T3 T4 -> T3 T4 trong máu giảm
2. Cường giáp T3T4 tăng:
Ức chế vùng dưới đồi: T3T4 tăng dẫn đến ức chế vùng dưới đồi không tiết ra được TRF.
- Dùng trắc nghiệm chích TRF vào tĩnh mạch để đánh giá tác dụng của lực ức chế và lực kích thích
- Nếu sau khi chích mà lượng TSH tăng lên vậy lượng ức chế không thắng nổi lực kích thích nghĩa là chưa chắc bệnh nhân đã bị cường giáp, có thể tăng T3T4 do nguyên nhân khác.
IV. Triệu chứng lâm sàng các bệnh lý về tuyến giáp:
1. Cường giáp:
a. Nguyên nhân:
- Do nội tiết: bệnh Basedow đây là bệnh cường giáp tự miễn hormon tuyến giáp không chịu sự điều hòa của sự hằng định nội mô, thường gặp ở phụ nữ từ 30 ->50 tuổi ( 80% )
- Do Iode: Nguyên nhân là do thuốc hoặc do điều trị bằng Iode quá liều, bệnh này sẽ khỏi nếu ngưng dùng Iode.
b. Triệu chứng:
- Thể trạng gầy, giảm cân dù ăn nhiều.
- Không chịu được thời tiết nóng.
- Huyết áp tăng, tay run, da ấm và ẩm, đổ mồ hôi nhiều.
- Mạch nhanh và tăng lưu lượng tim, tăng tốc độ tuần hòan máu.
- Đặc biệt cường giáp do nội tiết (Basedow), tuyến giáp phì đại, mắt lồi.
2. Nhược giáp:
a. Nhược giáp nguyên phát:
- Do tự miễn: gặp ở phụ nữ sau thời mãn kinh, ở người trẻ bị bệnh này dẫn đến viêm tuyến giáp tự miễn .
- Do sau phẫu thuật: gặp ở những người sau khi cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp (k tuyến giáp), cắt bỏ gần hoàn toàn (Basedow ), hoặc cắt 1 phần ( bứu giáp).
- Do dùng thuốc: gặp ở những người dùng thuốc kháng giáp tổng hợp, bệnh sẽ giảm nếu ngưng thuốc hoặc giảm liều.
- Do thiếu Iode: thể hiện ở hội chứng đần độn ở trẻ em và hội chứng thận hư ở người lớn.
b. Nhược giáp thứ phát:
* Triệu chứng:
- Giảm nhu động ruột.
- Giảm nhịp tim, giảm cung lượng tim.
- Huyết áp có thể tăng hoặc giảm.
- Giảm chức năng thận.
- Trầm cảm.
- Anh hưởng xấu đến thai nhi
V. Xét nghiệm bệnh lý tuyến giáp:
Để đánh giá bệnh lý tuyến giáp ta cần nhiều thông số cận lâm sàng nhưng về mặt sinh hóa chủ yếu gồm: TSH, T3, T4, FT3, FT4
1.Định lượng TSH
+ Mục đích:
- Chẩn đóan và theo dõi điều trị nhược giáp.
- Phân biệt nhược giáp nguyên phát và nhược giáp do rối loạn tuyến yên
- Phân biệt bệnh tăng T3T4 do cường giáp hay do nguyên nhân khác.
+ Trị số bình thường: 0.3 -> 4g/ml
- Tăng trong bệnh nhược giáp nguyên phát.
- Giảm trong bệnh cường giáp, nhược giáp thứ phát do rối loạn tuyến yên.
2. Định lượng T4 trong máu
Trị số bình thường: 4 ->12g/100ml
Tăng trong bệnh cường giáp nhiễm độc tuyến giáp do bệnh Graves
Giảm trong nhược giáp
3. Định lượng FT4 trong máu:
Trị số bình thường: 8 ->12ng/100ml
Tăng trong cường giáp
Giảm trong bệnh nhược giáp
4. Định lượng T3 trong máu:
Trị số bình thường 80 ->200g/100ml
Trị số bình thường: 0.45->3.48pg/ml
VI. Bệnh tuyến giáp và thai kỳ:
1.Cường giáp:
2. Suy giáp:
Suy giáp ở phụ nữ mang thai thường đưa đến hậu quả xấu cho thai nhi, nguy hiểm nhất là trẻ sinh ra sẽ bị đần độn, kém phát triển về thể chất, nhẹ cân, thai phụ có thể bị tiền sản giật, bất thường bánh nhau, chảy máu nhiều sau sanh. Tuyến giáp của thai nhi được hình thành và hoạt động từ tuần thứ 10->12 của thai kỳ do đó trong 3 tháng đầu thai nhi phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn hormone tuyến giáp của mẹ, nếu mẹ bị suy giáp thì con cũng sẽ bị suy giáp. Trẻ bị suy giáp có thể có những bất thường trầm trọng về sự phát triển trí tuệ và thể chất nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh nội tiết - Nhà xuất bản: Trường ĐHYD Tp.HCM
2. Sinh lý học y khoa - Nhà xuất bản: Trường ĐHYD Tp.HCM