BS Trần Thị Thúy Phượng
               Khoa KHGĐ - BV Từ Dũ


    Từ lâu tránh thai bằng dụng cụ tử cung (DCTC) đã trở  nên rất phổ biến. Rất nhiều loại DCTC được tạo ra nhằm mục đích tăng hiệu quả tránh thai, và làm giảm tối thiểu những tác dụng phụ cho những phụ nữ chọn phương pháp tránh thai bằng DCTC.

     Hiện nay, đã có vòng tránh thai thế hệ mới -MIRENA- là một loại vòng chứa nội tiết. Đây là loại vòng được biết đến với nhiều ưu điểm, đã làm phong phú cho các phụ nữ khi chọn lựa phương pháp tránh hiện đại và hiệu quả cao. Ngoài tác dụng tránh thai, MIRENA còn được sử dụng như là phương pháp điều trị duy trì đối với những trường hợp rong kinh rong huyết, cường kinh, bảo vệ nội mạc tử cung...

    Sơ lược về hình dáng và cấu tạo của  MIRENA

    Mirena có dạng hình chữ T được cấu tạo bởi nhựa dẻo thấm Sulfate Barium, tạo ra hình ảnh cản quang, vì vậy có thể nhận biết sự hiện diện của vòng trên siêu âm và X quang. Chiều dài của vòng 32mm, tận cùng của khung T là vòng nhỏ có gắn sợi dây polyethylene. Nguồn dự trữ steroid chứa trong ống hình trụ dài19mm bọc ở phía ngoài nhánh dọc chữ T, chứa 52mg levonorgestrtrel (LNG) và được phủ bên ngoài bởi một lớp màng polydimethylsiloxane. Lớp màng này có tác dụng điều chỉnh sự  phóng thích LNG trong buồng tử cung.

    Tốc độ phóng thích ban đầu của LNG mỗi ngày vào buồng tử cung là 20µg, và sẽ giảm xuống khoảng 11µg/ ngày sau 5 năm.

     Những hiệu quả của Mirena

    • Trong ngừa thai

     Hiệu quả ngừa thai cao: tỷ lệ có thai trong năm đầu sử dụng là 0-0.2%, tỷ lệ có thai tích luỹ trong 5 năm sử dụng là 0.5-1.1%, cho thấy hiệu quả ngừa thai của Mirena đạt 99%. Mirena được đánh giá tương đương với triệt sản nhưng lại có khả năng hồi phục chức năng sinh sản một cách nhanh chóng.

    Cơ chế:  Levonorgestrel có tác dụng làm cô đặc chất nhầy cổ tử cung, như rào cản sự xâm nhập của tinh trùng, làm giảm tính di động của tinh trùng, nhằm ngăn chặn quá trình thụ tinh. Ngoài ra, lớp nội mạc tử cung mỏng đi sẽ không thích hợp cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.

    • Trong điều trị rong kinh, cường kinh

    Rong kinh là một trong những bệnh phụ khoa mà phụ nữ vô cùng lo lắng, gây ảnh hưởng nhiều đến sinh họat hằng ngày, cũng như chất lượng cuộc sống của các chị em phụ nữ bị giảm sút rất nhiều. Rong kinh nếu không chữa trị có thể gây biến chứng như thiếu máu thiếu sắt, thống kinh, nhiễm trùng cấp tính, vô sinh là biến chứng gây ảnh  hưởng nặng nề đến tâm lý người bệnh.

    Một khi đã xác định có rối loạn về kinh nguyệt, thì các chị em nên được khám chuyên khoa, nhằm xác định bệnh lý của mình và nguyên nhân do đâu. Mục đích nhằm giúp cho việc điều trị có hiêu quả và nhanh chóng, tránh những biến chứng đáng tiếc.

               

       

    Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh  do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung.

     Cơ chế: sự phóng thích LNG trong khoang tử cung sẽ có tác dụng tại chỗ, làm giảm sụ tăng sản của lớp nội mạc tử cung trong vòng 3-6 tháng đầu sử dụng, điều này có tác dụng làm lượng máu và số ngày hành kinh một cách đáng kể (lượng máu kinh giảm được 90%). Sau 3-4 tháng người sử dụng sẽ có chu kỳ kinh không đều (lượng máu kinh giảm hơn 70%), có thể có hiện tượng ra huyết rỉ rả. 20% phụ nữ sẽ có hiện tượng vô kinh trong 1 năm đầu sử dụng, và con số này lên tới 60% nếu tính đến thời  điểm sử dụng là 5 năm.

     Một số tác dụng khác của Mirena

     Ngừa thiếu máu vì làm giảm số ngày hành kinh.

    Giảm triệu chứng đau dụng kinh.

    Giảm nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung.

    Giảm nguy cơ thai ngoài tử cung.

    Không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể.

     Đối tượng sử dụng Mirena

    Những phụ nữ muốn tránh thai lâu dài có thể phục hồi.

    Rong kinh, cường  kinh, thống kinh liên quan rối loạn nội tiết, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung.

    Liệu pháp hormon thay thế trong những trường hợp phụ nữ mãn kinh không thể dung nạp progestin đường uống.

     Thời hạn sử dụng: 5 năm.

     Những trường hợp chống chỉ định:

    Ung thư vú.

    Có thai.

    Viêm nhiễm vùng chậu cấp tính.

    Nhiễm khuẩn sau hút thai, sau sẩy thai.

    Nhiễm khuẩn hậu sản.

    Rong huyết chưa chẩn đoán được nguyên nhân.

    Những bất lợi khi sử dụng Mirena

     Vì Mirena thực chất cũng là một dụng cụ được đưa vào lòng tử cung nhẳm tạo hiệu quả tránh thai nên Mirena cũng có những tai biến giống như đặt những DCTC khác xảy ra ngay tại thời điểm dặt: co thắt và đau, thủng tử cung (hiếm gặp). Một số trường hợp vòng nằm lệch vị trí hay tuột thấp.

     Một số tác dụng  phụ có thể gặp khi sử dụng vòng Mirena như: rối loạn kinh nguyệt, tình trạng ra  huyết rỉ rả kéo dài, nhức đầu, đau ngực, mụn trứng cá. Tuy nhiên những triệu chứng  khó chịu này chỉ thường gặp trong những tháng đầu tiên và sẽ đa phần giảm dần theo thời gian sử dụng.

    Thời điểm đặt và theo dõi sau khi đặt Mirena

    Trong vòng 7 ngày đầu tiên của kỳ kinh.

    Có thể đặt vào  thời điểm khác của chu kỳ nếu chắc chắn không có thai.

    Ngay sau khi hút thai.

    Muốn đổi phương pháp ngừa thai khi đang sử dụng một biện pháp tránh thai lâu dài khác.

    Sau sanh 6 tuần, trường hợp nếu chưa có kinh  thì cần chắc chắn không có thai.

    Phụ nữ sau sanh và đang cho con bú vẫn có thể sử dụng mirena ngừa thai, vì không gây ảnh hưởng đến chất lượng của sữa mẹ và sự phát  triển của trẻ.
             

    Vế vấn đề có thai trở lại sau khi ngưng sử dụng vòng Mirena

    Đây là điều  mà người sử dụng rất quan tâm khi chọn biện pháp tránh thai có tác dụng lâu dài này. Dựa trên những nghiên cứu người ta thấy rằng khả năng mang thai cũng như chức năng buồng trứng của người sử dụng sẽ lập tức hồi phục ngay sau khi tháo vòng.

    Mỗi một phương pháp tránh thai đều có những ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào mức độ ảnh hưởng trên từng đối tượng sử dụng như thế nào mà người sử dụng có thể chấp nhận và tiếp tục sử dụng hay không.

    Vòng tránh thai nội tiết là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điểu trị duy trì trong một sốtrường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính  hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.


    BS Trần Thị Thúy Phượng

    Connect with Tu Du Hospital