ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

     

    Polyp lòng tử cung hay còn gọi là polyp nội mạc tử cung (Endometrial polyps) là một trong những là một bệnh lý khá phổ biến, và hiện tại chưa có tỷ lệ chính xác  do một số trường hợp không biểu hiện triệu chứng. Đa số polyp lòng tử cung là bệnh lành tính, và gây xuất huyết tử cung bất thường ở phụ nữ, cỏ thể ảnh hưởng đến khả năng mang thai, sinh hoạt hằng ngày, và  gián tiếp làm giảm chất lượng cuộc sống.

     

     

     

    Nguồn: https://www.invitra.com/uterine-polyps/


    Polyp lòng tử cung là gì?
    • Polyp hình thành do sự phát triển quá mức của tuyến và mô đệm nội mạc tử cung (NMTC). Nội mạc tử cung nằm bao quanh bên ngoài một lõi mạch máu và mô liên kết.

    • Kích thước polyp có thể từ vài milimet (mm) đến vài centimet (cm), một hoặc đa polyp, có cuống hoặc không có cuống, và có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong khoang tử cung. 

     


    Nguồn: Yang, Jehn-Hsiahn, et al. "Factors influencing the recurrence potential of benign endometrial polyps after hysteroscopic polypectomy." PloS one 10.12 (2015): e0144857.

     

     (A): ployp có cuống (góc giữa polyp và NMTC < 90 độ)

     (B): polyp không có cuống (góc giữa polyp và NMTC là 90 độ)

     (C): trường hợp đa polyp


    Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

    Bệnh lý này rất hiếm gặp ở tuổi vị thành niên. Đa số các trường hợp được cho rằng có liên quan đến sự gia tăng nồng độ và tác động estrogen nội sinh hay ngoại sinh.

    • Tamoxifen: polyp lòng TC xuất hiện ở 2 – 36% phụ nữ hậu mãn kinh có điều trị tamoxifen (một loại thuốc được sử dụng điều trị những trường hợp ung thư vú)

    • Béo phì: một nghiên cứu hồi cứu 223 phụ nữ thụ tinh ống nghiệm đã cho thấy những phụ nữ có BMI ≥30 có tỷ lệ polyp lòng tử cung (55%) cao hơn đáng kể so với những phụ nữ khác (15%)

    • Một số yếu tố nguy cơ khác được nhắc đến như: liệu pháp điều trị hormon thay thế ở những phụ nữ hậu mãn kinh có chứa estrogen, Hội chứng Lynch và Cowden…


    Chẩn đoán 
    1.Triệu chứng:

    • Xuất huyết tử cung bất thường (AUB), 64 – 88% trường hợp polyp lòng TC có AUB. Tính chất xuất huyết: thường giữa chu kỳ, rỉ rả;  hoặc xuất huyết nặng hơn trong chu kỳ (cường kinh).

    • Có thể kèm theo đau bụng, thiếu máu.

    • Một số trường hợp không biểu hiện triệu chứng, được phát hiện tình cờ khi khảo sát hiếm muộn, hoặc qua xét nghiệm tế bào học CTC, sinh thiết buồng tử cung

    2. Phương pháp chẩn đoán

    • Siêu âm vùng chậu, trong dó siêu âm đầu dò âm đạo (Transvaginal ultrasound-TVUS) là lựa chọn đầu tiên để đánh giá bệnh lý phụ khoa ở những trường hợp có AUB, có độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 90%

    • Siêu âm bơm nước buồng TC (saline infusion sonogram-SIS), độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 92%

    • Nội soi buồng tử cung chẩn đoán, độ nhạy 90% và độ đặc hiệu 93%Siêu âm bơm nước BTC và nội soi BTC giúp chẩn đoán hình dạng tổn thương polyp, vị trí rõ ràng hơn so với siêu âm đầu dò âm đạo. Ngoài ra, troong quá trình NS BTC có thể can thiệp điều trị cắt bỏ khối polyp.

    * Chẩn đoán xác định tính chất lành tính hay ác tính polyp lòng TC cần dựa trên đánh giá mô học sau khi đã sinh thiết (hoặc can thiệp cắt bỏ) khối polyp.

     

     


     Nguồn: https://www.invitra.com/uterine-polyps/ 

     

               (A): Siêu âm bơm nước BTC    (B): Nội soi buồng tử cung


    3.Chẩn đoán phân biệt

    • Polyp lòng TC có thể chẩn đoán nhầm với u xơ tử cung dưới niêm, có thể phân biệt bằng phương pháp siêu âm bơm nước BTC hoặc nội soi BTC. Nội soi BTC cho chẩn đoán chính xác nhất

    • Đặc điểm của polyp lòng TC: có màu đỏ thẫm, mỏng hơn, mô bở hơn dễ rách khi chạm dụng cụ. Trong khi đó  u xơ tử cung mô chắc hơn và có mạch máu tăng sinh bề mặt. Ngoài ra cần phân biệt polyp với các bệnh lý tăng sinh NMTC, ung thư NMTC.

     

     



       Nguồn: Perez-Medina, Tirso, and Enrique Cayuela Font. 
    Diagnostic and operative hysteroscopy. JP Medical Ltd, 2011

     


    Điều trị 
    * Chỉ định điều trị

    • Khoảng 6,3% polyp lòng TC sẽ thoái triển, nhất là những trường hợp polyp kích thước < 10 mm.

    • Mục tiêu điều trị là giảm triệu chứng và loại trừ bệnh lý ác tính. Việc điều trị dựa trên sự phân nhóm như sau:

    1. Nhóm phụ nữ tiền mãn kinh- Nếu có triệu chứng, cần phải tiến hành cắt polyp bất kể giai đoạn nào. 

     - Nếu không có triệu chứng, chỉ định cắt polyp chủ yếu liên quan đến việc đánh giá nguy cơ tăng sản NMTC hoặc bệnh lý ác tính.

    * Tất cả các trường hợp không triệu chứng được chỉ định cắt polyp khi:

    - Kích thước > 1.5cm

    - Đa polyp

    - Khối polyp thò ra ngoài cổ tử cung

    - Có polyp ở những trường hợp hiếm muộn 

    2. Nhóm phụ nữ hậu mãn kinhNguy cơ ác tính của polyp ở nhóm phụ nữ hậu mãn kinh cao hơn so với nhóm phụ nữ tiền mãn kinh. Do đó ở những phụ nữ mãn kinh có polyp lòng TC dù có hay không có triệu chứng đều cần được chỉ định cắt polyp.

    * Phương pháp điều trị

    1. Điều trị nội khoa

    • Dụng cụ tử cung chứa Levonogestrel, có thể ngừa hình thành polyp, nhất là ở những trường hợp có dùng tamoxifen

    • Dùng GnRH đồng vận trước khi thực hiện phẫu thuật cắt polyp. Hiệu quả của phương pháp này không khác biệt so với cắt polyp đơn thuần mà không cần điều trị GnRH đồng vận. Do đó không cần thiết chỉ định điều trị phối hợp ở những trường hợp

     2. Điều trị ngoại khoa

    • Phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt polyp được chỉ định cho hầu hết các trường hợp.

    Ưu điểm của phương pháp này là ít xâm lấn, hiệu quả cao, thời gian nằm viện ngắn.

     

                                             (A)                                              (B)

    (A) Hình ảnh polyp lòng tử cung được chẩn đoán bằng nội soi BTC

    (B) Hình ảnh BTC sau cắt polyp qua PT nội soi BTC tại BV Từ Dũ

    • Sinh thiết buồng tử cung có thể giúp loại bỏ polyp tuy nhiên được xem như là thủ thuật làm mù, do không nhìn thấy chính xác vị trí polyp nên không chắc chắn loại bỏ hoàn toàn khối polyp, đồng thời có thể làm mô vụn gây khó khăn cho việc đánh giá mô học.

     Tiên lượng sau điều trị
    • Việc cắt bỏ polyp có thể cải thiện triệu chứng 75 – 100% ở nhóm phụ nữ có biểu hiện triệu chứng

    • Tỷ lệ tái phát sau cắt polyp là 2,5% - 43,6%, tuỳ thuộc vào thời gian theo dõi, số lượng và loại polyp. Tái phát thường ở những trường hợp polyp có tăng sản nội mạc tử cung không điền hình và ở phụ nữ hiếm muộn,  điều trị lâu dài với Tamoxifen

    .• Tỷ lệ mang thai cải thiện từ 43% - 80%.


    Tài liệu tham khảo:

    1. https://tudu.com.vn/vn/y-hoc-thuong-thuc/suc-khoe-phu-nu/benh-phu-khoa/phau-thuat-noi-soi-buong-tu-cung/

    2. https://www.uptodate.com/contents/endometrial-polyps

    3. Yang, Jehn-Hsiahn, et al. "Factors influencing the recurrence potential of benign endometrial polyps after hysteroscopic polypectomy." PloS one 10.12 (2015): e0144857.4. Worldwide, AAGL Advancing Minimally Invasive Gynecology. "AAGL practice report: practice guidelines for the diagnosis and management of endometrial polyps." Journal of Minimally Invasive Gynecology 19.1 (2012): 3-10.

    ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

    Connect with Tu Du Hospital