DS. Nguyễn Tấn Xuân Trang
    Khoa Dược - BV Từ Dũ

    MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CÁC THUỐC GIẢM ĐAU NSAID & OPIOID

     

    Phân loại đau: Có nhiều cách phân loại dựa trên thời gian, giải phẫu bệnh hoặc nguyên nhân. Mức độ đau có thể được phân chia như sau: nhẹ (1 – 3), trung bình (4 – 5) hoặc nặng (≥ 6 trên thang đánh giá từ 0 – 10).

    Mục tiêu điều trị: giảm thiểu cơn đau và cải thiện chất lượng cuộc sống với liều giảm đau thấp nhất có hiệu quả. Với đau mãn tính, mục tiêu điều trị có thể bao gồm phục hồi chức năng và giải quyết các vấn đề về tâm lý.

    Các nonopioid thường được sử dụng hơn các opioid cho những trường hợp đau nhẹ đến trung bình. NSAIDs có hiệu quả đặc biệt trong việc quản lý các cơn đau về xương có liên quan ung thư. Các muối salicylate ít gây tác dụng trên tiêu hóa hơn aspirin và không có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Các hợp chất giống aspirin không nên sử dụng cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị bệnh do virus (ví dụ như cúm hoặc thủy đậu) vì có thể xảy ra hội chứng Reye.

    Acetaminophen có hoạt tính giảm đau, hạ sốt nhưng tính kháng viêm yếu và có thể gây độc tính cho gan nếu quá liều.

     

    Các opioid dùng đường uống thường khởi phát tác dụng sau 45 phút và đạt đỉnh sau 1 – 2 giờ.

    Sơ đồ 1: Quản lý cơn đau cấp tính

     

    Bảng 1: Các thuốc giảm đau nonopioid được FDA chấp thuận dùng cho người lớn

    Nhóm/ Hoạt chất

    T1/2

    (h)

    Liều dùng

    (mg)

    Liều tối đa

    (mg/ ngày)

    Salicylates

    Acetylsalicylic acida – aspirin

    0,25

    325 – 1000 mỗi 4 – 6h

    4000

    Choline và magie trisalicylate

    9 – 17

    1000 – 1500 mỗi 12h
    750 mỗi 8h (người già)

    3000

    Diflunisal

    8 – 12

    500 – 1000 liều khởi đầu
    250 – 500 mỗi 8 – 12h

    1500

    Salsalate

    1

    1000 mỗi 12h hay 500 mỗi 6h

    3000

    Para–aminophenol

    Acetaminophena

    2 – 3

    325 – 1000 mỗi 4 – 6h

    4000b

    Fenamates

     

     

     

    Meclofenamate

    0,8 – 3,3

    50 – 100 mỗi 4 – 6h

    400

    Mefenamic acid

    2

    Liều khởi đầu 500
    250 mỗi 6h (tối đa 7 ngày)

    1000c

    Pyranocarboxylic acid

    Etodolac (phóng thích tức thì)

    7,3

    200 – 400 mỗi 6 – 8h

    1000

    1200 (dạng phóng thích kéo dài)

    Acetic acid

    Diclofenac kali

    1,9

    Liều khởi đầu 100, sau đó 50 mỗi 3 lần/ ngày

    Với dạng miếng dán (chỉ tiếp xúc với da) 2 lần/ ngày

    150d

    Propionic acids

    Ibuprofena

    2 – 2,5

    200 – 400 mỗi 4 – 6h
    Tiêm: 400 – 800 mỗi 6h (truyền trong khoảng 30 phút)

    3200e

    2400e

    1200f

    Fenoprofen

    3

    200 mỗi 4 – 6h

    3200

    Ketoprofen

    2

    25 – 50 mỗi 6 – 8h

    300

    200 (dạng phóng thích kéo dài)

    Naproxen

    12 – 17

    Liều khởi đầu 500
    500 mỗi 12h hay 250 mỗi 6–8h

    1000c

    Naproxen natria

    12 – 17

    Liều khởi đầu 440e
    220 mỗi 8 – 12he

    660f

    Pyrrolizine carboxylic acid

    Ketorolac – dùng ngoài đường tiêu hóa

    5 – 6

    30g – 60 (IM liều duy nhất)
    15g – 30 (IV liều duy nhất)
    15g – 30 mỗi 6h (IV) (tối đa 5 ngày)

    30g – 60

    15g – 30

    60g – 120

    Ketorolac – uống, chỉ được chỉ định sau khi dùng thuốc đường ngoài đường tiêu hóa

    5 – 6

    10 mỗi 4 – 6h (tối đa 5 ngày, gồm cả những ngày dùng thuốc ngoài đường tiêu hóa)

    Với những bệnh nhân còn trẻ, liều khởi đầu 20

    40

    Pyrazols

    Celecoxib

    11

    Ngày đầu tiên, liều khởi đầu 400, sau đó 200. Những ngày tiếp 200, 2 lần/ ngày

    400

    a: Có cả dạng thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn.

    b:Một số chuyên gia cho rằng liều 4000 mg là quá cao.

    c: Có thể 1250 mg trong ngày đầu tiên.

    d: Có thể 200 mg trong ngày đầu tiên.

    e: Một số cá nhân lại có đáp ứng tốt với 3200 mg hơn mặc dù các thử nghiệm không cho thấy điều này. Nên xem xét lợi ích và nguy cơ khi dùng 3200 mg/ ngày.

    f: Liều OTC.

    g: Liều dùng cho người già và người có cân nặng dưới 50 kg (110 lbs).

     

    Bảng 2: Liều dùng của một số opioid cho người lớn

    Hoạt chất

    Liều dùng

    Lưu ý

    Morphine

    PO 5 – 30 mg mỗi 4ha
    IM 5 – 20 mg mỗi 4ha
    IV 5 – 15 mg mỗi 4ha

    Phóng thích kéo dài 15 – 30 mg mỗi 12h (1 số bệnh nhân là mỗi 8h)
    Đường trực tràng 10 – 20 mg mỗi 4ha

    - Dùng trong những trường hợp đau nặng.

    - Sử dụng dạng phóng thích tức thì, phóng thích kéo dài để kiểm soát cơn đau ở bệnh nhân ung thư.

    - Liều IV giảm đau thường qui ở BN có kiểm soát là 1 mg với thời gian khóa giữa 2 lần là 10 phút.

    Hydromorphone

    PO 2 – 4 mg mỗi 4 – 6ha
    IM 1 – 2 mg mỗi 4 – 6ha
    IV 0,5 – 2 mg mỗi 4 – 6ha
    Đường trực tràng 3 mg mỗi 6 – 8ha

    - Dùng trong những trường hợp đau nặng.

    - Nhiều tiềm năng hơn morphine nhưng sử dụng không thuận tiện.

    - Liều IV giảm đau thường qui ở BN có kiểm soát là 0,2 mg với thời gian khóa giữa 2 lần là 10 phút.

    Oxymorphone

    IM 1- 1,5 mg mỗi 4 – 6ha
    IV 0,5 mg mỗi 4 – 6ha
    PO phóng thích tức thì 5 – 10 mg mỗi 4 – 6ha
    PO phóng thích kéo dài 5 – 10 mg mỗi 12ha

    - Dùng trong những trường hợp đau nặng.

    - Không có ưu điểm hơn morphine.

    - Sử dụng dạng phóng thích tức thì, phóng thích kéo dài để kiểm soát cơn đau ở bệnh nhân ung thư hay đau mãn tính.

    Codein

    PO 15 – 60 mg mỗi 4 – 6ha

    IM 15 – 60 mg mỗi 4 – 6ha

    - Dùng trong những trường hợp đau nhẹ đến trung bình.
    - Giảm đau yếu, dùng chung với NSAIDs, aspirin hay acetaminophen.

    Hydrocodone

    PO 5 – 10 mg mỗi 4 – 6ha

    - Dùng trong những trường hợp đau trung bình/ nặng.
    - Cho hiệu quả tốt khi dùng chung với NSAIDs, aspirin hay acetaminophen.- Chỉ có trong các dạng phối hợp với các thành phần khác để giảm đau và/ hay ho.

    Oxycodone

    PO 5 – 15 mg mỗi 4 – 6ha

    Dạng phóng thích có kiểm soát 10 – 20 mg mỗi 12h.

    - Dùng trong những trường hợp đau trung bình/ nặng.
    - Cho hiệu quả tốt khi dùng chung với NSAIDs, aspirin hay acetaminophen.
    - Sử dụng dạng phóng thích tức thì, phóng thích kéo dài để kiểm soát cơn đau ở bệnh nhân ung thư hay đau mãn tính.

    Fentanyl

    IV 25 – 50 mcg/ giờ
    IM 50 – 100 mcg mỗi 1 – 2ha
    Dạng hấp thu qua da 25 mcg/ giờ mỗi 72h

    - Dùng trong trường hợp đau nặng.
    - Không dùng dạng hấp thu qua da cho trường hợp đau cấp tính.
    - Luôn bắt đầu với liều thấp nhất cho dù dùng opioid mỗi ngày.

    Methadone

    PO 2,5 – 10 mg mỗi 8 – 12ha

    IM 2,5 – 10 mg mỗi 8 – 12ha

    - Hiệu quả cho trường hợp đau mãn tính nặng.
    - An thần là vấn đề cần lưu ý.
    - Một vài bệnh nhân đau mãn tính có thể dùng liều mỗi 12h.

    Tramadol

    PO 50 – 100 mg mỗi 4 – 6hb
    Nếu trường hợp không cần tác dụng nhanh, bắt đầu 25 mg/ ngày và chỉnh liều sau vài ngày
    PO phóng thích kéo dài 100 mg mỗi 24h

    - Liều tối đa cho dạng không phải là phóng thích kéo dài: 400 mg/ 24h, liều tối đa cho dạng phóng thích kéo dài: 300 mg/ 24h.
    - Giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận và người lớn tuổi.

    a: Có thể bắt đầu với chế độ liều dùng trong vòng 24h và điều chỉnh liều nếu/ khi dấu hiệu đau giảm bớt hay xuất hiện thất thường.

    b: Có thể đưa tới hiệu quả giảm đau trần.

     

    TÀI LIỆU THAM KHẢO:

    Barbara G. Wells. Pain management. In: Pharmacotherapy handbook 8th edition, McGraw – Hill Companies Inc., New York (2012).

     

     

    DS. Nguyễn Tấn Xuân Trang

    Connect with Tu Du Hospital