DS. Thân Mỹ Linh (Dịch)
Khoa Dược - BV Từ Dũ


Bắt đầu ngừa thai trong thời gian hậu sản là quan trọng để ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn và khoảng cách giữa hai lần sinh quá ngắn có thể  dẫn đến kết quả tiêu cực cho mẹ và trẻ sơ sinh.

Phụ nữ sau khi sinh không nên sử dụng nội tiết tố dạng phối hợp trong 21 ngày đầu tiên sau khi sinh vì có nguy cơ cao  bị huyết khối tĩnh mạch (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch) trong giai đoạn này. Trong thời gian 21 - 42 ngày sau sinh, phụ nữ không có yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch thường có thể bắt đầu dùng thuốc kết hợp nội tiết tố, nhưng phụ  nữ có yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (ví dụ: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trước đó hoặc vừa mổ lấy thai) không nên sử dụng những phương  pháp này. Sau 42 ngày sau sinh, không hạn chế về việc sử dụng biện pháp tránh  thai nội tiết tố phối hợp

Bảng tóm tắt về phân loại chỉ định và nguy cơ của các phương pháp tránh thai có sử dụng nội tiết tố và các dụng cụ tử cung trong thời gian hậu sản                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                


      Điều kiện

COC /       P/ R

POP

DMPA

Implants

LNG - IUD

Cu - IUD

I. Phụ nữ hậu sản (không cho con bú)

< 21 ngày

4

1

1

1

 

 

21 – 42 ngày

 

 

 

 

 

 

i. Đối với những phụ nữ có các yếu    tố nguy cơ khác của VTE (tuổi ≥    35, có VTE trước đó, thrombophilia, BMI ≥ 30, băng huyết sau sinh, mổ lấy thai, tiền sản giật, hoặc có hút thuốc)

1

1

1

 

 

ii. Không có các yếu tố nguy cơ khác của VTE

2

1

1

1

 

 

> 42 ngày

1

1

1

1

 

 

II. Phụ nữ hậu sản (cho con bú)

< 21 ngày

4

2

2

2

 

 

21 đến dưới 30 ngày

 

 

 

 

 

 

i. Đối với những phụ nữ có các yếu    tố nguy cơ khác của VTE (tuổi ≥ 35, có VTE trước đó, thrombophilia, BMI ≥ 30, băng huyết sau sinh, mổ lấy thai, tiền sản giật, hoặc có hút thuốc)

2

2

2

 

 

ii. Không có các yếu tố nguy cơ khác của VTE

3

2

2

2

 

 

30 – 42 ngày

 

 

 

 

 

 

i. Đối với những phụ nữ có các yếu    tố nguy cơ khác của VTE (tuổi ≥ 35, có VTE trước đó, thrombophilia, BMI ≥ 30, băng huyết sau sinh, mổ lấy thai, tiền sản giật, hoặc có hút thuốc)

1

1

1

 

 

ii. Không có các yếu tố    nguy cơ khác của VTE

2

1

1

1

 

 

> 42 ngày

2

1

1

1

 

 

III. Phụ nữ hậu sản    (có hoặc không cho con bú, sanh mổ trước đó)

a. < 10 phút sau sinh

 

 

 

 

2

1

b. 10 phút sau sinh tới    dưới 4 tuần

 

 

 

 

2

2

c. ≥ 4 tuần

 

 

 

 

1

1

d. Nhiễm trùng sau sinh

 

 

 

 

4

4

Từ viết tắt
  COC: viên uống ngừa  thai dạng phối hợp
  P: miếng dán ngừa thai dạng phối hợp
  R: vòng đặt âm đạo
  POP: viên ngừa thai chỉ  có progestin
  DMPA: depot medroxyprogesterone acetate,
  IUD: dụng cụ tránh thai đặt tử cung
  LNG-IUD: dụng cụ tránh thai phóng thích levonorgestrel
  Cu-IUD: vòng  tránh thai có chứa kim loại đồng
  VTE: thuyên tắc huyết  khối tĩnh mạch
  CHC: biện pháp ngừa thai  có sử dụng hormone dạng phối hợp
  Phân loại
  1: Không hạn chế việc sử dụng các phương pháp tránh thai
  2: Những lợi thế của việc sử dụng phương pháp thông thường lớn hơn những rủi ro hoặc đã được chứng minh lý thuyết
  3: Lý thuyết hay đã được chứng minh rủi ro thường lớn hơn những lợi thế của việc sử dụng các phương pháp
  4: Nguy cơ đến sức khỏe nếu các phương pháp tránh thai được sử dụng.
  … : Đối với phụ nữ có yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, mức độ phân loại có thể tăng lên bậc  4, ví dụ: hút thuốc lá, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, các đột biến gây huyết khối và suy tim ở tháng cuối thời kỳ mang thai hoặc trong vòng 5 tháng đầu sau sinh.


Tài liệu tham khảo

 http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm6026a3.htm
     

Connect with Tu Du Hospital