banner-dh-vuot-can-cung-me-02.jpg

12/08/2013

Thông tin thuốc tháng 07/2013

 DS. Hoàng Thị Vinh
Khoa Dược - BV Từ Dũ

1. Các nhóm thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản:

 

Hoạt chất

Chỉ định

Chống chỉ định

CHẤT KHÁNG ESTROGEN

Clomifen

- Không rụng trứng, rối loạn chức năng buồng trứng, buồng trứng đa nang;
- Vô kinh khi cho con bú, vô kinh do tâm lý & vô kinh thứ phát không rõ căn nguyên. Vô kinh sau dùng thuốc ngừa thai đường uống;- Vô sinh nam do ít tinh trùng

- Có thai- Bệnh gan;
- Xuất huyết tử cung bất thường chưa được chẩn đoán;
- Tiền sử có triệu chứng thị giác khi dùng clomifen;
- Vô sinh khác không phải do rối loạn buồng trứng, u nang buồng trứng. Suy tuyến yên hoặc buồng trứng nguyên phát

Tamoxifen

- Kích thích phóng noãn ở phụ nữ vô sinh do không phóng noãn;
- Ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ đã có di căn;
- Ðiều trị hỗ trợ ung thư vú phụ thuộc estrogen ở phụ nữ và được bổ sung thêm hóa trị liệu ở 1 số trường hợp chọn lọc. Thuốc đã được dùng để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ có nguy cơ cao tái phát sau khi đã được điều trị ung thư vú nguyên phát. 

- Quá mẫn với tamoxifen
- Loạn chuyển hóa porphyrin.

 

CHẤT ĐỐI KHÁNG GnRH

Cetrorelix

Phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó chọc hút trứng và dùng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

- Quá mẫn với cetrorelix acetat, hormon peptid ngoại lai hoặc mannitol.
- Có thai và cho con bú.
- Phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.
- Bệnh nhân bị suy thận và suy gan trung bình và nặng.

CHẤT ĐỒNG VẬN TẠI THỤ THỂ DOPAMIN

Bromocriptin

Những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin - máu:

- Bromocriptin được chỉ định để điều trị những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin máu gồm chứng vô kinh, có hoặc không có chứng tiết nhiều sữa, vô sinh hoặc giảm năng tuyến sinh dục.
- Bromocriptin được chỉ định cho người bệnh có u tuyến tiết prolactin, có thể là bệnh lý nội tiết cơ bản tạo nên những biểu hiện lâm sàng nêu trên. Ðã thấy giảm kích thước khối u ở cả người bệnh nam và nữ có u tuyến to. Trong những trường hợp cắt bỏ u, có thể cho dùng bromocriptin để làm giảm khối lượng u trước khi phẫu thuật.
- Bromocriptin được ưa chuộng hơn cabergolin khi mục tiêu điều trị là phục hồi khả năng sinh sản, khuyến cáo này dựa trên các dữ liệu về tính an toàn của bromocriptin trên phụ nữ mang thai.

Bệnh to đầu chi

Bệnh Parkinson

- Tăng huyết áp không kiểm soát được và mẫn cảm với những alcaloid của nấm cựa gà;
- Người bệnh đang được điều trị chứng tăng prolactin - máu, phải ngừng dùng bromocriptin khi mang thai;
- Trong trường hợp dùng trở lại bromocriptin để kiểm soát một u tuyến to phát triển nhanh cho người tăng huyết áp do thai nghén, phải cân nhắc giữa lợi ích do tiếp tục dùng bromocriptin và nguy cơ có thể xảy ra trong khi tăng huyết áp do thai nghén;
- Bệnh động mạch vành và các tình trạng tim mạch nghiêm trọng khác;
- Triệu chứng và/hoặc có tiền sử rối loạn tâm thần nghiêm trọng;
- Bệnh nhân có các rối loạn van tim.

Cabergolin

- Điều trị rối loạn tăng prolactin trong máu do khối u tiết prolactin hoặc vô căn;
- Ngăn chặn sự tiết prolactin, phục hồi chức năng tuyến sinh dục, và làm giảm kích thước của khối u tiết prolactin;
Hiệu quả ít nhất là tương tự như bromocriptin trong bình thường hóa nồng độ prolactin huyết thanh và phục hồi chức năng tuyến sinh dục ở phụ nữ vô kinh do tăng prolactin trong máu.

- Được biết quá mẫn với cabergoline hoặc các dẫn xuất ergot;
- Tăng huyết áp không kiểm soát được

ESTROGEN

Estriol

- Các triệu chứng tiết niệu - sinh dục do thiếu estrogen: Teo âm đạo, khô và ngứa, giao hợp đau, phòng ngừa nhiễm khuẩn tái diễn ở âm đạo và đường tiết niệu dưới, tiểu gắt và tiểu khó;
- Phòng loãng xương ở thời kỳ mãn kinh;
- Suy buồng trứng nguyên phát hoặc cắt bỏ buồng trứng và giảm năng tuyến sinh dục nữ;
- Chảy máu tử cung bất thường (do mất cân bằng nội tiết).

 

- Quá mẫn với estrogen;
- Nghi ngờ có thai hoặc có thai;
- Nghi ngờ hoặc bị ung thư phụ thuộc estrogen;
- Tiền sử viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối hoặc bệnh huyết khối nghẽn mạch liên quan đến dùng estrogen trước đó;
- Nghi ngờ hoặc bị carcinom vú;
- Xuất huyết âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân

GONADOTROPIN

Chorio-gonadotropin a 

Ở nữ giới:

- Gây rụng trứng trong trường hợp vô sinh do không rụng trứng hay nang trứng không chín;
- Chuẩn bị nang trứng để chọc hút trong các phác đồ gây quá kích buồng trứng có kiểm soát;
- Hỗ trợ giai đoạn hoàng thể ở phụ nữ kích thích rụng trứng có kiểm soát (trong hỗ trợ sinh sản);

Ở nam giới

- Suy sinh dục do thiếu gonadotropin;
- Hiếm muộn kết hợp với suy giảm tinh trùng và/hoặc tinh dịch tự phát;
- Dậy thì muộn kết hợp với suy chức năng tuyến yên;
- Tình hoàn ẩn, không do tắc nghẽn về mặt giải phẫu học.

- Mẫn cảm với human gonadotropin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào;
- Có hoặc nghi ngờ có khối u phụ thuộc hormon sinh dục như carcinoma buồng trứng, vú và tử cung ở nữ giới hoặc carcinoma vú, u tuyến tiền liệt ở nam giới;
- Dậy thì sớm;- Suy tuyến sinh dục nguyên phát;
- Dị dạng ở cơ quan sinh dục không thích hợp để mang thai;
- U xơ tử cung không thích hợp để mang thai.

Follitropin a1

- Kích thích rụng trứng và mang thai ở những bệnh nhân vô sinh do không rụng trứng, trong đó nguyên nhân vô sinh là do chức năng và không phải do suy buồng trứng nguyên phát;

- Thúc đẩy phát triển nhiều nang ở bệnh nhân rụng trứng sử dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản (ART [ví dụ như, trong thụ tinh ống nghiệm]);

- Kích thích sự sinh tinh ở nam giới bị thiểu năng sinh dục liên quan trục hạ đồi –tuyến yên nguyên phát và thứ phát, trong đó nguyên nhân gây vô sinh không phải là suy tinh hoàn phát (trừ dạng bút tiêm đóng sẵn).

Phụ nữ và nam giới có những biểu hiện sau:

- Có tiền sử quá mẫn với các dạng bào chế của FSH tái tổ hợp hoặc  tá dược của chúng;
- Nồng độ FSH cao cho thấy suy buồng trứng nguyên phát;
- Rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận không kiểm soát;
- Khối u tuyến yên và vùng dưới đồi;
- Khối u ở cơ quan sinh sản phụ thuộc hormon sinh dục;
- Những phụ nữ có biểu hiện: xuất huyết tử cung bất thường không rõ nguyên nhân;
- U nang buồng trứng hoặc phì đại buồng trứng không rõ nguyên nhân;

- Mang thai.

Follitropin beta

Ở nữ giới:

Quá kích buồng trứng có kiểm soát để kích thích sự phát triển của nhiều nang noãn trong các phác đồ hỗ trợ sinh sản;

Kích thích rụng trứng ỡ những phụ nữ vô sinh do không rụng trứng và tình trạng vô sinh là do nguyên nhân chức năng, không phải do suy buồng trứng nguyên phát.

Ở nam giới:

Giảm sinh tinh trùng do nhược năng tuyến sinh dục do giảm gonadotrophin

 

- Tiền sử mẫn cảm với các sản phẩm chứa hormon FSH tái tổ hợp;
- Nồng độ FSH cao, cho thấy sự suy buồng trứng nguyên phát;
- Các u ở buồng trứng, vú, tử cung, tinh hoàn, tuyến yên hoặc hạ đồi;
- Ra máu âm đạo không rõ nguyên nhân;
- Mang thai hoặc cho con bú;
- U nang buồng trứng hoặc phì đại buồng trứng nhưng không liên quan đến bệnh buồng trứng đa nang;
- Dị tật ở cơ quan sinh dục, u xơ tử cung không thích hợp cho mang thai;
- Suy tinh hoàn nguyên phát;
- Quá mẫn với  streptomycin hoặc neomycin.

Lutropin a1 

Dùng chung với follitropin alfa để kích thích phát triển nang trứng trong vô sinh, suy giảm gonadotropin, phụ nữ suy sinh dục bị thiếu hụt hormon hoàng thể (LH) nặng.

- Phụ nữ có biểu hiện quá mẫn với các dạng bào chế của LH hoặc các thành phần của chúng;
- Suy buồng trứng nguyên phát
- Rối loạn chức năng tuyến giáp hoặc tuyến thượng thận không kiểm soát
- Khối u tuyến yên và vùng hạ đồi; xuất huyết tử cung bất thường không rõ nguyên nhân;
- U nang buồng trứng hoặc phì đại buồng trứng không rõ nguyên nhân;
- Khối u ở cơ quan sinh sản phụ thuộc hormon sinh dục;
- Có thai

Menotrophin

- Vô sinh ở những phụ nữ bị thiểu năng buồng trứng có gonadotrophin giảm hoặc bình thường: Kích thích sự phát triển của nang noãn;
- Tăng kích thích buồng trứng có kiểm soát để tạo ra sự phát triển nhiều  nang noãn trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) như trong thụ tinh ống nghiệm (IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI);
- Vô sinh ở nam giới bị giảm năng tuyến sinh dục có gonadotrophin giảm hoặc bình thường: kết hợp với HCG để kích thích sinh tinh trùng.

 

- Quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc;
- Phụ nữ có thai và cho con bú;
- Phì đại buồng trứng hoặc nang không phải do hội chứng buồng trứng đa nang;
- Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân;
- Khối u ở tử cung, buồng trứng và vú;
- Các tình trạng sau đây cần được điều trị thích hợp trước khi bắt đầu liệu pháp HMG: Rối loạn chức năng tuyến giáp và vỏ tuyến thượng thận, tăng prolactin máu, khối u tuyến yên hoặc tuyến vùng dưới đồi.

Urofollitropin

- Kích thích rụng trứng cho những phụ nữ bị chứng không rụng trứng, bao gồm cả hội chứng buồng trứng đa nang;

- Quá kích buồng trứng có kiểm soát nhằm tạo nhiều nang trứng cho những phụ nữ đang được điều trị bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật chuyển giao tử/phôi qua ống dẫn trứng.

- Những phụ nữ có nồng độ FSH cao, cho thấy suy buồng trứng nguyên phát;

- Suy giảm chức năng tuyến yên và tuyến thượng thận không kiểm soát;

- Khối u vùng dưới đồi hoặc tuyến yên;

- Phì đại buồng trứng hay u nang buồng trứng nhưng không liến quan đến hội chứng buồng trứng đa nang;

-Chảy máu phụ khoa không rõ nguyên nhân;

- Ung thư buồng trứng, tử cung hoặc ung thư vú;

- Tiền sử quá mẫn với urofollitropin.

CHẤT ĐỒNG VẬN GnRH

Goserelin

- Điều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng trong hỗ trợ sinh sản.
- Lạc nội mạc tử cung
- U xơ tử cung
- Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn muộn. Ung thư vú

- Quá mẫn với GnRH hay GnRH đồng vận hoặc bất cứ thành phần nào của goserelin
- Có thai (trừ khi đang điều trị ung thư vú tiến triển)
- Cho con bú
- Trẻ em

Triptorelin

- Kích thích buồng trứng trong điều trị vô sinh bằng cách kết hợp với gonadotropin.
- Điều trị ung thư tiền liệt tuyến di căn ở nam giới (điều trị tấn công trước khi dùng dạng phóng thích chậm)

- Quá mẫn với triptorelin hoặc bất kỳ thành phần của sản phẩm, hoặc chất chủ vận GnRH khác hay GnRH
- Mang thai

PROGESTERON

Dydrogesteron

- Dọa sẩy thai, sẩy thai liên tiếp;
- Liệu pháp hormon thay thế;
- Thống kinh;
- Lạc nội mạc tử cung;
- Xuất huyết tử cung bất thường;
- Vô kinh thứ phát;
- Hội chứng tiền kinh nguyệt/chu kỳ kinh nguyệt không đều.

- Quá mẫn với các thành phần của thuốc;
- Bệnh gan nặng.

Progesteron

- Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm;
- Dọa sẩy thai sớm hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể;
- Dọa sanh non;
- Vô sinh do pha hoàng thể bị thiếu hụt hoàn toàn;
- Hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh và mãn kinh, bệnh vú lành tính.

 

- Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não hoặc tiền sử có mắc các bệnh này;
- Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân;
- Thai chết lưu;
- Dị ứng với thuốc;
- Bệnh gan hoặc suy gan rõ;- Ung thư vú và ung thư tử cung.

 



2. Một số thuốc sử dụng trong hỗ trợ sinh sản tại bệnh viện Từ Dũ:

 

Hoạt chất

Biệt dược

Dạng bào chế, hàm lượng, đường dùng

Clomifen citrate

Profertil

Viên nén 50mg, uống.

Cetrorelix

Cetrotide

Bột pha tiêm 0,25mg + bơm tiêm chứa 1mL nước pha tiêm

Bromocriptin

Bromokriptin

Viên nén 2,5mg, uống.

Chorio-gonadotropin a 

Pregnyl

Bột pha tiêm 1.500 IU, 5000 IU; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Choragon

Bột pha tiêm 5000 IU, tiêm bắp.

IVF-C

Bột đông khô pha tiêm 5000 IU; tiêm bắp.

Ovitrelle

Ống tiêm pha sẵn 250mcg/0,5 ML tương đương 6500 IU; tiêm dưới da.

Follitropin a1

Gonal-F

Ống tiêm pha sẵn 300 IU/0,5mL; 450 IU/0,75 mL; tiêm dưới da

Follitrope

Bơm tiêm đóng sẵn 75 IU/0,15mL; 150 IU/0,3mL; 225 IU/0,45mL; 300IU/0,6mL; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Follitropin beta

Puregon

Ống cartridge sử dụng với bút tiêm 150 IU/0,18 ML; 300 IU/0,36 ML; 600 IU/0,72 ML; 900 IU/ 1,08 ML ; tiêm dưới da.

Menotrophin

Menogon

Bột pha tiêm, 75 IU FSH  + 75 IU LH; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Menopur

IVF-M

Bột pha tiêm 75 IU, 150 IU; tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Urofollitropin

Fostimon

Bột và dung môi pha tiêm đóng sẵn trong bơm tiêm; 75 IU/1mL, 150 IU/1mL; tiêm dưới da.

Goserelin

Zoladex

Bơm tiêm đóng sẵn 3,6mg; tiêm dưới da.

Triptorelin

Diphereline

Bột và dung môi pha thành dung dịch tiêm dưới da 0,1 mg/1mL.

Dydrogesteron

Duphaston

Viên nén 10mg, uống.

Progesteron

 

Utrogestan

Viên nang mềm 100mg, 200mg; uống hoặc đặt âm đạo.

Progendo

Viên nang mềm 200mg, đặt âm đạo.

Vageston

Viên  nén 100mg, đặt âm đạo hoặc trực tràng.

Progesteron

Ống 25mg/1mL, tiêm bắp.

Crinon

Ống bơm dạng gel dùng đường âm đạo 8%

Cyclogest

Viên đặt 200mg, đặt âm đạo hoặc trực tràng.

 

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
  2. Mims obstetrics & gynecology, 4th edition, Infertility, p.140-145   
  3. Thông tin kê toa sản phẩm.
  4. www.drugs.com