banner-dh-vuot-can-cung-me-02.jpg

17/09/2013

Tác dụng bất lợi thường gặp của thuốc cản quang chứa Iod

 DS. Huỳnh Thị Hồng Gấm
Khoa Dược – BV Từ Dũ

 

1.  Thuốc cản quang và thuốc cản quang chứa Iod.

Thuốc cản quang là những chất được sử dụng để tăng cường mức độ tương phản của cấu trúc hoặc dịch cơ thể khi chụp hình chẩn đoán.

Thuốc cản quang chứa Iod có bản chất là polymer gắn Iod. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào lượng Iod được gắn vào polymer.

Thuốc cản quang chứa Iod là loại thuốc cản quang có số lượng sử dụng nhiều nhất (trên 50% theo số lượng thống kê tại Mỹ vào năm 2006).

Thuốc cản quang chứa Iod được phân thành 2 loại: Thuốc cản quang chứa Iod tan trong dầu và thuốc cản quang chứa Iod tan trong nước.

TCQ Iod tan trong dầu:

  • Được sử dụng chụp các hốc tự nhiên của cơ thể
  • Sử dụng bằng cách bơm trực tiếp vào vị trí cần chụp
  • Hiện được thay thế dần bằng loại TCQ Iod tan trong nước low osmolar
  • Không được dùng TCQ Iod tan trong dầu qua đường tĩnh mạch

TCQ Iod tan trong nước:

Là nhóm thuốc cản quang thông dụng nhất hiện nay, được chia thành 04 nhóm nhỏ sau đây

Nhóm

Thuốc

Áp lực thẩm thấu

TCQ Iod tan trong nước high osmolar ionic monomer

Diatrizoate, Iodomide, Iotalamate, Ioxitalamate, Metrizoate

600-2100 mOsm/kg so với 290 mOsm/kg của huyết tương

 

TCQ Iod tan trong nước low osmolar ionic dimer

Ioxaglate

 

600 mOsm/kg

TCQ Iod tan trong nước low osmolar non-ionic monomer

Iobitridol, Lohexol, Iomeprol, Iopamidol, Iopromide, Loversol.

290-860 mOsm/kg

TCQ Iod tan trong nước iso-osmolar non-ionic dimer

Iodixonal, Iotrolan

Áp lực thẩm thấu tương đương áp lực thẩm thấu của huyết tương

  1. 2.  Tác dụng bất lợi thường gặp (ADR) của thuốc cản quang chứa Iod
    a. Phân loại : ADR nhẹ, ADR trung bình và ADR nặng

ADR nhẹ

ADR trung bình

ADR nặng

Buồn nôn, nôn

Cảm giác nóng bừng

Phát ban nhẹ, ngứa

Tái nhợt, vã mồ hôi

Mệt lả, choáng váng

Nôn nhiều

Phát ban trên diện rộng

Phù thanh môn hoặc phù mặt

Đau ngực

Co thắt khó thở

Rét run

Đau bụng

Đau đầu

Co giật

Xẹp phổi

Mất nhận thức

Co thắt phế quản

Phù thanh môn, phù phổi

Ngưng tim

Hội chứng nhồi máu cơ tim

Loạn nhịp tim

 

b. Nguy cơ xuất hiện ADR của thuốc cản quang chứa Iod [3,4] 

Yếu tố nguy cơ mắc phải ADR sớm liên quan đến TCQ Iod tan trong nước

  • Tiền sử trước đó đã có dị ứng với thuốc cản quang chứa Iod. 21-60% nguy cơ tái phản ứng khi dùng lặp lại một thuốc hay thuốc khác trong nhóm thuốc cản quang chứa Iod.
  • Tiền sử dị ứng:Hen suyễn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với phản ứng nặng. Không có bằng chứng về việc dị ứng hải sản có ảnh hưởng tới phản ứng.
  • Bệnh tim mạch (đặc biệt là suy tim)
  • Tình trạng mất nước (dehydration)
  • Bệnh huyết học như hồng cầu liềm, tăng hồng cầu, u tủy
  • Bệnh về thận, đang dùng thuốc có độc với thận
  • Tuổi: trẻ em, người lớn tuổi
  • Dùng liều cao, lặp lại nhiều lần, trong thời gian ngắn (72 giờ)
  • Dùng các thuốc chẹn beta, kháng viêm non- steroid, interleukin-2
  • Lo âu, trầm cảm

 

c. Tỷ lệ ADR đối với TCQ Iod tại Việt Nam

ADR liên quan đến TCQ Iod từ 2006-2011, theo tên thương mại

STT

Tên Biệt Dược

Hoạt chất

Phân loại

Số Lượng

Tỷ lệ

1

Telebrix

Ioxitalamic acid

Ionic monomer

74

55.22

2

Xenetic

Iobitridol

Non ionic monomer

32

23.88

3

Ultravist

Iopromide

Non ionic monomer

23

17.16

4

Pamiray

Iopamidol

Non ionic monomer

4

2.99

5

Iopamiro

Iopamidol

Non ionic monomer

1

0.75

Tồng cộng

 

134

100

(Nguồn: trung tâm ADR quốc gia)

3. Dự phòng ADR TCQ Iod [1]

Quan điểm của Châu  Âu (Guideline của ESUR)

  1. Nhận biết các yếu tố nguy cơ có thể đưa đến ADR nặng
  2. Giảm thiểu nguy cơ: sử dụng TCQ Iod loại non-ionic 
  3. Dùng thuốc dự phòng đối với đối tượng nguy cơ cao (mục 2b)

Khi sử dụng TCQ Iod ionic, tối ưu nên dùng thuốc dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao ngay cả khi sử dụng loại non-ionic

Thuốc dự phòng:

Corticosteroids: Prednison 30mg uống hoặc Methylprednison 32 mg uống 12 và 2 giờ trước khi dùng TCQ Iod (thuốc không có tác dụng nếu uống < 6 giờ trước khi dùng TCQ)

Antihistamines H1 và H2: có thể sử dụng cùng với corticoid, tốt nhất nên dùng tách riêng.

Với mọi trường hợp:

  • Luôn có sẵn một xe cấp cứu với đầy đủ thuốc và dụng cụ bên cạnh (trong phòng chụp)
  • Theo dõi bệnh nhân 20-30 phút sau khi tiêm TCQ Iod
  • Trường hợp tiêm ngoài mạch: Thuốc sẽ được hấp thu vào tuần hoàn, phải lưu ý như đối với trường hợp tiêm vào tĩnh mạch

Điều trị dự phòng giảm nguy cơ sốc phản vệ với thuốc cản quang còn 1%

4.  Một số lưu ý khi dùng thuốc cản quang Iod

  • Phản ứng với thuốc cản quang gặp nhiều ở nhóm áp lực thẩm thấu cao và ion hóa
  • Thường sốc theo cơ chế phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reaction). Phản ứng dạng phản vệ xảy ra trên 1-3% bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang ion hóa (0,22% phản ứng ở mức độ nghiệm trọng, đe dọa tính mạng) và < 0,5% bệnh nhân sử dụng thuốc cản quang không ion hóa (0,04% phản ứng ở mức độ nghiệm trọng, đe dọa tính mạng) [2]
  • Yếu tố nguy cơ: Tiền sử sốc với thuốc cản quang, hen phế quản, bệnh tim mạch, đang dùng thuốc chẹn beta: khuyến cáo dùng thuốc cản quang không ion hóa
  • Dự phòng sốc phản vệ bằng corticoid và kháng histamine
  •  Cần chú ý chức năng thận của bệnh nhân để có những điều chỉnh trong khi dùng thuốc cản quang
  • Chú ý các thuốc dùng cùng thuốc cản quang chứa Iod
  • Sử dụng phác đồ grade doses
  • Cần trang bị các thiết bị trong phòng chụp X quang để xử lý kịp thời các trường hợp xảy ra.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Quốc Bình. Trung tâm DI & ADR TP.HCM. Thuốc cản quang chứa Iod.
2. Trần Quang Bính. Sốc phản vệ do thuốc cản quang
3. Idee JM et al. Fundam Clin Pharmacol 2005 ; 19 : 263-81.
4. Gueant- Rodriguez RM et al. Curr Pharm Des 2006 ; 12 : 3359-72.