01/04/2010
Ảnh do tác giả cung cấp.
|
Trường hợp nào cần truyền máu?
1. Thiếu máu cấp
- Thiếu máu cấp được chia theo mức độ sau:
2. Thiếu máu mãn
Chỉ định truyền máu khi bệnh nhân thiếu máu nặng không bù trừ, chỉ cần nâng Hb lên để cải thiện lâm sàng, không nâng lên đủ như bình thường. Khi huyết sắc tố >7 g% thì không cần truyền máu.
Chỉ định truyền máu hợp lý với các chế phẩm của máu
1. Máu toàn phần
- Một đơn vị máu toàn phần có 250ml, gồm 200ml máu và 50ml chất chống đông.
- Truyền 1 đơn vị máu nâng Hct thêm 2%
- Truyền máu phải được tiến hành trong vòng 30 phút từ khi lấy ra khỏi tủ lạnh.
2. Hồng cầu lắng
- Một đơn vị hồng cầu lắng có 125ml hồng cầu, không có huyết tương.
- Truyền 1 đơn vị hồng cầu lắng cho người 60kg sẽ tăng thêm Hct từ 3-4 %.
3. Tiểu cầu đậm đặc
- Lấy từ túi máu người cho,1 đơn vị tiểu cầu chứa 30ml tiểu cầu, 6 đơn vị tạo thành một cúp tiểu cầu.
- Liều lượng: 1 đơn vị tiểu cầu đậm đặc / 10kg.
4. Huyết tương đông lạnh
- Được lấy trong vòng 6 giờ sau khi rút máu người cho và làm đông lạnh.
- Trước khi sử dụng phải rã đông ở nhiệt độ 30-37oC, nếu vượt quá 37oC sẽ làm hủy các yếu tố đông máu và các protein.
- Liều lượng: 15ml/kg.
5. Kết tủa lạnh.
Tách từ huyết tương tươi đông lạnh, chứa ½ hàm lượng yếu tố VIII và fibrinogen của người cho.
Tiêu chuẩn đối với người muốn cho máu
- Nam: Tuổi từ 18 – 60, nặng > 45 kg.
- Nữ : Tuổi từ 18 – 55, nặng > 42 kg.
- Người cho máu phải hoàn toàn tự nguyện và khỏe mạnh.
- Mạch: 60 nhịp < Mạch <100 nhịp/ phút.
- Huyết áp: 90mmHg < Huyết áp tối đa < 140mmHg.
- Huyết sắc tố >110g/l, tốt nhất > 125g/l.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính đối với 5 loại bệnh: HIV/AIDS, viêm gan B, viêm gan C, sốt rét và giang mai.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Huyết học, bộ môn xét nhiệm, ĐH Y Dược TP.HCM (2005).
2. Lâm sàng huyết học, chủ biên: PGS TrầnVăn Bé, nhà xuất bản Y học.
Các bài viết khác