26/05/2010
Chăm sóc hậu phẫu sau mổ phụ khoa
Bs. Giang Châu Võ
Khoa Hậu Phẫu – BV Từ Dũ
I. MỤC ĐÍCH:- Phát hiện sớm các bất thường sau mổ.
- Chăm sóc vết thương, ống dẫn lưu.
- Chế độ dinh dưỡng.
- Vệ sinh cá nhân.
Theo dõi và ổn định các bệnh lý nội khoa trước đó.
II. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG:1. Hậu phẫu ngày thứ 0:- Bệnh nhân mới vừa được mổ xong
- Dịch truyền 2000 ml gồm 1000 ml glucoza 5% và 1000 ml NaCl 0,9% hay lactate Ringer.
- Bệnh nhân nhịn ăn.
- Có thể uống ít nước.
- Chăm sóc cấp I.
2. Hậu phẫu ngày thứ 1:- Tiếp tục dịch truyền 1000ml hay 1500 ml.
- Cho bệnh nhân uống nước.
- Uống nước súp, bột dinh dưỡng, nước cháo loãng.
- Chăm sóc cấp II
3. Hậu phẫu ngày thứ 2:- Nếu bụng mềm, không phình và đã có Gaz:
- Cắt dịch truyền.
- Cho ăn cháo đặc.
- Nếu bụng mềm, không phình và chưa có Gaz.
- Truyền thêm dịch.
- Khoan cho ăn.
- Vận động đi lại
- Nếu bụng mềm, phình chướng và chưa có Gaz.
- Truyền thêm dịch.
- Khoan cho ăn.
- Đặt sonde hậu môn.
- Nếu bụng căng cứng, phình chướng.
- Hội chẩn khoa, lưu ý viêm phúc mạc sớm.
4. Hậu phẫu ngày thứ 3:Ngưng dịch truyền cho ăn uống bình thường.
Lưu ý:- Bệnh nhân bệnh tim mạch, dọa OAP nên cắt bớt dịch truyền và truyền dịch với tốc độ chậm.- Bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa ( nôn ói, tiêu chảy…) hay sốt cao cần gia tăng và kéo dài lượng dịch truyền.- Bệnh nhân già ăn uống kém, suy kiệt, nhiễm trùng nặng, phẫu thuật khó kéo dài. - Thử albumin serum.
- Truyền thêm các dung dịch chứa chất đạm (Albutein, Mekoamin, Amino plasma…)
- Bệnh nhân già, bệnh nhân mắc bệnh hô hấp, tim mạch… cần ngồi dậy vỗ lưng nhiều lần trong ngày. Mỗi lần 10 – 15 phút. III. MỔ CẮT TỬ CUNG NGÃ ÂM ĐẠO.
- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ, Nhịp thở.
- Lượng nước vào ra (quan trọng là nước tiểu trong 24 giờ )
- Gaz (bình thường 24 -48 giờ )
- Chế độ dinh dưỡng.
- Chảy máu mõm cắt, Âm hộ, Tầng sinh môn.
- Rịn máu ít dùng tampon tẩm oxy già chèn vào âm đạo 2 giờ sau rút ra.
- Chảy nhiều may phục hồi
- Tụ dịch mõm cắt, nhiễm trùng mõm cắt
- Siêu âm kiểm tra mỏm cắt, 2 hố chậu.
- Phá mõm cắt, thoát lưu dịch máu, mủ.
- Rửa âm đạo âm hộ ngày 2 lần
- Tổn thương bàng quang, niệu quản.
- Dò bàng quan âm đạo phụ thuộc áp lực bàng quang và kích thước lổ dò thường xảy ra muộn sau 4 tuần.
- Có dịch loãng chảy ra từ âm đạo khi ho hay gắng sức.
- Bơm bàng quang bằng NaCl 0,9% có pha Bleu Methylen.
- Khám đặt mỏm vịt, chèn 2 tampon khô vào âm đạo.
- Tampon nhuộm màu bleu methylen à dò
- Hội chẩn chuyên khoa niệu.
- Bán tắc ruột, liệt ruột
- Viêm phúc mạc khu trú, toàn thể.
- Lưu thông tiểu 48 – 72 giờ.
IV. MỔ BỤNG.- Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ, Nhịp thở.
- Lượng nước vào ra (quan trọng là nước tiểu trong 24 giờ )
- Gaz ( bình thường 24 -48 giờ )
- Chế độ dinh dưỡng
- Vết mổ thành bụng:
+ Không thay băng vết mổ
+ Cắt chỉ sau mổ 5 – 7 ngày.
+ Chảy máu ít thấm băng: thay băng và băng ép chặt vết mổ.
+ Chảy máu nhiều: tháo băng kiểm tra vết mổ may cầm máu
+ Thể hiện bằng một đám bầm tím gồ lên nơi vết mổ
+ Cắt mối chỉ, lấy hết máu cục, rửa sạch vết mổ sau đó may da lại.
+ Kháng viêm chống phù nề.
+ Xảy ra ngày thứ 4 – 5 sau mổ. Vết mổ sưng nóng đỏ đau.
+ Cắt mối chỉ để hở vết mổ cho thoát dịch, mủ.
+ Lấy dịch vết mổ nuôi cấy vi trùng làm kháng sinh đồ.
+ Rửa sạch vết mổ, đặt penrose, thay băng ngày 2 lần.
+ Kháng sinh theo kháng sinh đồ, may lại khi vết mổ đã sạch
- Chảy máu mõm cắt.
- Tụ dịch mõm cắt, nhiễm trùng mõm cắt.
- Tổn thương bàng quang, niệu quản.
- Siêu âm niệu quản dãn, đài bể thận dãn.
- Hội chẩn chuyên khoa niệu.
- Bán tắc ruột, liệt ruột. (bài tắc ruột, bán tắc ruột.)
- Viêm phúc mạc khu trú, toàn thể. (bài viêm phúc mạc.)
Tài liệu tham khảo:Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009.Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ.Sách Sản Phụ Khoa tập 1 và 2.